1. Công tác cơ yếu là gì?

Theo Khoản 1 Mục 3 Luật Cơ yếu 2011, công tác cơ yếu là hoạt động bí mật đặc biệt trong lĩnh vực an ninh quốc gia, sử dụng mật mã, kỹ thuật mật mã và các giải pháp liên quan để bảo vệ thông tin bí mật của Nhà nước, do tổ công tác thực hiện.

Đồng thời, khoản 3 và khoản 4 Mục 3 Luật Cơ yếu 2011 cũng quy định về khái niệm nghiệp vụ mật mã và kỹ thuật mật mã như sau: Nghiệp vụ mật mã là các biện pháp, quy định, giải pháp kỹ thuật nhằm bảo vệ an ninh, bí mật và đảm bảo độ tin cậy của kỹ thuật mật mã. Kỹ thuật mật mã là phương pháp, phương tiện có ứng dụng mật mã để bảo vệ thông tin.

 

2. Tiêu chuẩn người làm công tác cơ yếu

Người làm công tác cơ yếu phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn được quy định tại khoản 1 Điều 26 Luật Cơ yếu 2011, cụ thể như sau:

– Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; tình nguyện phục vụ lâu dài trong tổ chức cơ yếu; sẵn sàng nhận và hoàn thành nhiệm vụ được giao;

– Có nhân thân tốt, quá khứ chính trị bản thân và gia đình trong sạch, rõ ràng;

– Có trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực thực hành và sức khỏe đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao;

– Đã được đào tạo, đào tạo lại về chuyên môn, nghiệp vụ cơ bản.

Nếu người thực hiện công tác cơ yếu không đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn trên thì không được tiếp tục thực hiện công tác cơ yếu. Tùy từng trường hợp cụ thể, người sử dụng cơ yếu có toàn quyền quyết định việc xử lý theo quy định của pháp luật.

 

3. Hạn tuổi phục vụ của người làm công tác cơ yếu

Hạn tuổi phục vụ của người làm công tác cơ yếu là quân nhân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân 1999 ( được sửa đổi năm 2008, 2014) và Luật Công an nhân dân 2018. Cụ thể hạn tuổi phục vụ như sau:

Đối với hạn tuổi phục vụ của người làm công tác cơ yếu là Công an nhân dân

Căn cứ theo Điều 30 Luật Công an nhân dân 2018, hạn tuổi phục vụ của Công an nhân dân được quy định như sau:

– Hạn tuổi phục vụ cao nhất của hạ sĩ quan, sĩ quan Công an nhân dân quy định như sau:

(i) Hạ sĩ quan: 45 tuổi;

(ii) Cấp úy: 53 tuổi;

(iii) Thiếu tá, Trung tá: nam 55 tuổi, nữ 53 tuổi;

(iv) Thượng tá: nam 58 tuổi, nữ 55 tuổi;

(v) Đại tá: nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi;

(vi) Cấp tướng: 60 tuổi.

Trong trường hợp đơn vị công an có nhu cầu, sĩ quan quy định tại mục (ii), (iii) và nam sĩ quan quy định tại mục (iv) nếu có đủ phẩm chất, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, có sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an, nhưng không quá 60 đối với nam và 55 đối với nữ.

Sĩ quan Công an nhân dân là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, chuyên gia cao cấp có thể được kéo dài hạn tuổi phục vụ hơn 60 đối với nam và hơn 55 đối với nữ theo quy định của Chính phủ.

Đối với hạn tuổi phục vụ của người làm công tác cơ yếu là quân nhân

Được quy định cụ thể tại Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân 1999 (sửa đổi 2008, 2014), hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:

– Cấp Úy: nam 46 tuổi, nữ 46 tuổi;

– Thiếu tá :nam 48 tuổi, nữ 48 tuổi;

– Trung tá: nam 51 tuổi, nữ 51 tuổi;

– Thượng tá: nam 54 tuổi, nữ 54 tuổi;

– Đại tá: nam 57 tuổi, nữ 55 tuổi;

– Cấp Tướng: nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi.

Trong trường hợp quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.

* Đối với người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân thực hiện theo quy định của Bộ luật lao động 2019.

 

4. Nghĩa vụ, trách nhiệm của người làm việc công tác cơ yếu

Căn cứ vào Điều 24 Luật Cơ yếu năm 2011, quy định về nghĩa vụ, trách nhiệm của người làm việc trong tổ chức cơ yếu như sau:

Thứ nhất, phải tuyệt đối giữ bí mật thông tin nhà nước và những bí mật thuộc công tác cơ yếu, ngay ca khi thôi làm việc trong các tổ chức cơ yếu.

Thứ hai, phải phục tùng sự phân công, điều động của cơ quan, tổ chức và thực hiện đúng, đầy đủ chức trách được giao; tận tụy trong công tác, sẵn sàng hoàn thành tốt nhiệm vụ trong mọi tình huống;….

Thứ ba, thường xuyên giữ gìn và trau dồi đạo đức cách mạng, học tập, rèn luyện nâng cao trình độ, kiến thức, năng lực về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ, quân sự, văn hoá và thể lực để hoàn thành nhiệm vụ.

Thứ tư, khi nhận mệnh lệnh từ người có thẩm quyền, nếu có căn cứ cho rằng mệnh lệnh đó là trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra mệnh lệnh; trường hợp vẫn phải chấp hành mệnh lệnh thì báo cáo kịp thời với cấp trên trực tiếp của người ra mệnh lệnh và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành mệnh lệnh đó.

Thứ năm, thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

 

5. Chủ thể nào có thẩm quyền thực hiện công tác cơ yếu?

Theo luật, công tác cơ yếu được thực hiện bởi lực lượng mật mã. Đây là một trong những lực lượng chuyên trách bảo vệ bí mật nhà nước, có chức năng tham mưu công tác mật mã và chỉ đạo hoạt động mật mã cho Đảng, Nhà nước; góp phần bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, chỉ huy, chỉ huy. của quân đội nhân dân được bảo vệ trong mọi tình huống, tuyệt đối bí mật, an ninh, chính xác, kịp thời của thông tin phục vụ; Ở Việt Nam, lực lượng mật mã được gọi là Ban Cơ yếu Chính phủ, lực lượng mật mã của các bộ ngành bao gồm:

– Hệ thống tổ chức mật mã của Quân đội nhân dân;

– Hệ thống tổ chức mật mã Công an nhân dân;

– Hệ thống tổ chức mật mã ngoại giao;

– Hệ thống tổ chức mật mã của các cơ quan đảng, cơ quan nhà nước khác ở trung ương và địa phương.

Trong đó: Ủy ban Cơ yếu Chính phủ chịu trách nhiệm thực thi mật mã, bao gồm công việc theo Điều 21 của Luật Cơ yếu 2011 như sau:

– Tổ chức, hướng dẫn đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ kỹ thuật, công nghệ mật mã cho toàn ngành mật mã.

– Tổ chức nghiên cứu và quản lý thống nhất hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ mật mã để bảo vệ thông tin bí mật nhà nước; phối hợp các sở, ngành, tổ chức có liên quan quản lý việc nhập khẩu thiết bị, công nghệ phục vụ nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mật mã.

– Thống nhất quản lý bảo đảm chuyên nghiệp hóa, kỹ thuật hóa, mật mã hóa các dịch vụ mật mã quốc gia; sản xuất, cung ứng sản phẩm mật mã bảo vệ thông tin bí mật nhà nước, tạo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho việc xây dựng lực lượng mật mã chuẩn hóa, hiện đại.

– Bảo đảm sẵn sàng mạng truyền tin mật mã và lực lượng dự phòng, kho dự trữ sản phẩm mật mã hoạt động hiệu quả trong mọi tình huống.

– Thực hiện nhiệm vụ của đơn vị kế hoạch đầu tư và dự toán ngân sách Trung ương; trực tiếp quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật của Ban Cơ yếu Chính phủ.

– Phối hợp với các ban, ngành liên quan tổ chức thực hiện và kiểm tra việc mã hóa thông tin bí mật nhà nước.

– Tổ chức bảo vệ sản phẩm mật mã bí mật và các thông tin bí mật nhà nước khác trong hoạt động mật mã.

– Phối hợp, quản lý hoạt động nghiên cứu, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mật mã phục vụ các hoạt động phát triển kinh tế, xã hội với các cơ quan, tổ chức có liên quan; cung cấp dịch vụ an toàn thông tin cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Trên đây là những tư vấn của chúng tôi về công tác cơ yếu là gì? Nếu Quý vị có bất kỳ thắc mắc nào khác có liên quan đến nội dung trên, vui lòng liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng và chính xác nhất.