Sau đại dịch Covid-19 diễn ra hết sức phức tạp, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chính sách cũng như các gói hỗ trợ cho các doanh nghiệp, công ty. Tuy nhiên, thực tế không ít doanh nghiệp, công ty rơi vào thua lỗ dẫn đến giải thể. Vậy, khi công ty giải thể thì Công ty có phải trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc không?
1. Công ty giải thể có phải trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc không?
1.1. Công ty giải thể có phải trả trợ cấp thôi việc:
Căn cứ theo quy định tại Điều 207 Luật Doanh nghiệp năm 2020 về các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp như sau:
Một là, Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
i) Khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
ii) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của tất cả thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
iiii) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
iv) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020 trong thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
Hai là, Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi:
– Đã bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ. Theo đó, các khoản nợ của doanh nghiệp được thanh toán theo thứ tự sau đây:
+ Các khoản nợ lương, các khoản trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và hợp đồng lao động đã ký kết;
+ Nợ thuế;
+ Các khoản nợ khác.
– Thanh toán các nghĩa vụ tài sản khác;
– Doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài.
Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp trong trường hợp Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Như vậy, các doanh nghiệp, công ty dù là giải thể tự nguyện hay bắt buộc, doanh nghiệp phải đảm bảo đã thanh toán hết: i) Các khoản nợ; ii) Các nghĩa vụ tài sản khác trong đó có việc chi trả chế độ trợ cấp thôi việc và; iii) Không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ quan trọng tài nhằm giúp đảm bảo tối đa quyền lợi của người lao động khi bị mất việc làm.
1.2. Công ty giải thể có phải trả trợ cấp mất việc làm:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2019, thì người sử dụng lao động (Công ty, doanh nghiệp) có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động khi đáp ứng đủ điều kiện sau đây:
1) Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm trong trường hợp:
– Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc trong trường hợp sau đây:
i) Công ty thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế (Điều 42 Bộ luật Lao động năm 2019);
ii) Trường hợp doanh nghiệp, công ty chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã cứ mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.
– Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
– Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động mất việc làm.
Như vậy, theo như quy định nêu trên trường hợp công ty giải thể không thuộc một trong các trường hợp người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động. Do đó, công ty không cần phải chi trả khoản trợ cấp mất việc làm cho người lao động.
2. Công ty giải thể phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động:
Đối với người lao động làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên khi công ty giải thể sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019. Căn cứ theo quy định tại Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 về trợ cấp thôi việc như sau:
Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật Lao động năm 2019 cụ thể:
– Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp phải gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ cho người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động (Khoản 4 Điều 177 của Bộ luật Lao động năm 2019).
– Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
– Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
– Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam (khoản 5 Điều 328 của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015) tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo quyết định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
– Người lao động chết; Người lao động bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
– Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.
Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
– Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 35 của Bộ luật Lao động năm 2019;
– Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2019;
Như vậy, trong những trường hợp nêu trên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, theo đó mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.
Lưu ý, ngoại trừ trường hợp:
– Khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
– Trong trường hợp Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên (Điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật Lao động năm 2019);
Thứ hai, Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
3. Cách tính trợ cấp thôi việc cho người lao động khi công ty giải thể:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019 về việc hưởng trợ cấp thôi việc thì người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc thì mỗi năm làm việc sẽ được hưởng nửa tháng tiền lương. Như sau:
Tiền trợ cấp thôi việc |
= |
1/2 |
x |
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc |
x |
Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc |
Đồng thời, căn cứ Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP đã quy định cụ thể về thời gian làm việc và tiền lương để tính trợ cấp thôi việc cụ thể như sau:
1) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc:
Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và thời gian đã được chỉ trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.
– Tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế gồm:
i) Thời gian trực tiếp làm việc;
ii) Thời gian được người sử dụng lao động cử đi học;
iii) Thời gian thử việc (quy định mới);
iv) Thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản;
v) Thời gian nghỉ phục hồi, điều trị chức năng khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương;
vi) Thời gian nghỉ để thực hiện nghĩa vụ công mà được người sử dụng lao động trả lương;
vii) Thời gian nghỉ hằng tuần;
viii) Thời gian ngừng việc không do lỗi của người lao động (ngoại trừ quy định về thời gian nghỉ việc không do lỗi của người lao động);
ix) Thời gian nghỉ việc hưởng nguyên lương;
x) Thời gian thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đại điện người lao động (trước đó quy định là thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn);
xi) Thời gian bị tạm đình chỉ công việc.
– Thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
i) Thời gian người lao động thuộc diện không phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp nhưng được người sử dụng lao động chi trả cùng với tiền lương một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp.
ii) Thời gian người lao động đã tham giabảo hiểm thất nghiệp (trước đó quy định là thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp);
Quý bạn đọc cần chú ý:
– Theo quy định pháp luật hiện hành thì thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc được tính theo năm phải đủ 12 tháng và các trường hợp có lẻ tháng sẽ được làm tròn như sa:
+ Trên 06 tháng được tính bằng 01 năm;
+ Có tháng lẻ ít hoặc bằng 06 tháng được tính bằng 1/2 năm.
2) Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc:
Căn cứ theo khoản 5 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, tiền lương để tính trợ cấp thôi việc được hiểu là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.
Theo đó, cách xác định tiền lương tính trợ cấp thôi việc trong trường hợp người lao động làm việc theo nhiều hợp đồng kế tiếp nhau cụ thể như sau:
– Tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động cuối cùng.
– Trong trường hợp mà hợp đồng lao động cuối cùng bị tuyên vô hiệu bởi lý do như nội dung tiền lương thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức trong thỏa ước lao động tập thể theo đó tiền lương tính trợ cấp sẽ do các bên thỏa thuận tuy nhiên mức tiền lương tính trợ cấp này phải không được thấp hơn mức tối thiểu vùng hoặc mức lương theo thỏa ước lao động tập thể.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Bộ luật Lao động năm 2019;
– Luật Doanh nghiệp năm 2020;
– Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về điều kiện lao động và quan hệ lao động.