Tăng trưởng kinh tế đã trở thành mục tiêu hàng đầu của các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Từ những năm đầu thập niên 90 của thế kỷ XX đến nay, Việt Nam đã tăng trưởng tương đối nhanh, hiện trở thành một trong những quốc gia có tốc độ tăng trưởng hàng đầu thế giới. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng không đi cùng quy mô. Dù đứng ở top đầu về tốc độ tăng trưởng, nhưng quy mô nền kinh tế của Việt Nam vẫn còn nhỏ bé, khiêm tốn so với một số quốc gia trong khu vực (GDP khoảng 262 tỷ USD năm 2019). Để thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng trong dài hạn, việc cần làm lúc này là nhìn lại những chặng đường phát triển sau 30 năm đổi mới, tìm ra những nhân tố cần thiết, đặc biệt là yếu tố tài nguyên thiên nhiên, để đề ra các giải pháp thiết thực nhằm thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong nội dung trình bày này, Luật LVN Group sẽ phân tích Vai trò của tài nguyên khoáng sản trong nền kinh tế năm 2023.
1. Tài nguyên khoáng sản đối với tăng trưởng kinh tế
Tài nguyên thiên nhiên: Tài nguyên thiên nhiên là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, do thiên nhiên gửi tới như đất đai, sông ngòi, mỏ khoáng sản. Tài nguyên thiên nhiên có hai dạng: tái tạo và không tái tạo. Ví dụ, rừng là tài nguyên tái tạo và dầu mỏ là tài nguyên không tái tạo. Sự khác biệt về tài nguyên thiên nhiên giải thích một số khác biệt về mức sống giữa các quốc gia. Các nước giàu tài nguyên có xu hướng có mức sống cao hơn các nước nghèo tài nguyên.
Các quốc gia giàu tài nguyên thiên nhiên thường đưa ra các chính sách hấp dẫn để phát triển các nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế. Theo lý thuyết lợi thế so sánh, các quốc gia thường thu ngoại tệ để phát triển kinh tế bằng cách xuất khẩu các nguồn lực có lợi thế so sánh.
Việc khai thác tài nguyên còn tạo cơ hội việc làm cho hàng nghìn lao động, nhất là ở vùng sâu, vùng xa, nâng cao thu nhập.
Tuy nhiên, việc khai thác tài nguyên, nhất là tài nguyên không tái tạo sẽ nhanh chóng làm cạn kiệt tài nguyên, gây ô nhiễm môi trường nước, ô nhiễm không khí, biến đổi môi trường sinh thái của thành phố. Sinh vật dưới đáy biển.
Do đó, các chuyên gia kinh tế kiến nghị các quốc gia cần lập kế hoạch đánh giá tác động môi trường, quản lý môi trường, quản lý tài nguyên thiên nhiên để phát triển hiệu quả và bền vững.
2. Tài nguyên thiên nhiên ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Tăng trưởng kinh tế có nghĩa là quy mô sản xuất của nền kinh tế ngày càng lớn, số lượng sản phẩm tạo ra ở giai đoạn sau nhiều hơn giai đoạn trước, theo đó các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất phải có sự gia tăng về số lượng sử dụng.
Tài nguyên thiên nhiên là một trong những yếu tố sản xuất cổ điển, tài nguyên cần thiết nhất là đất đai, khoáng sản đặc biệt là dầu mỏ, rừng và tài nguyên nước. Các vùng biển của Việt Nam là nơi sinh sống của nhiều loài có chất lượng cao, bên cạnh trữ lượng cá rất lớn. 3/4 diện tích Việt Nam là đồi núi, diện tích rừng chiếm trên 30%.
Mặc dù diện tích đất liền của đất nước chỉ chiếm 1,35% diện tích thế giới, nhưng Việt Nam được thiên nhiên ban tặng hệ thống nước chằng chịt, nguồn nước ngọt của Việt Nam chiếm 2% tổng lượng dòng chảy sông ngòi trên thế giới. Mặt khác, Việt Nam còn có nguồn tài nguyên khoáng sản quý giá chạy dài theo hướng Bắc Nam, tài nguyên dầu khí phong phú, tài nguyên du lịch phong phú và đa dạng thu hút lượng lớn khách du lịch.
Với nguồn tài nguyên phong phú và đa dạng như vậy, Việt Nam có mọi điều kiện để phát triển kinh tế. .Điều cần thiết là khai thác tài nguyên thiên nhiên thế nào cho hợp lý. Thực tế cho thấy, việc phát triển tài nguyên ở Việt Nam hiện nay còn nhiều bất cập như: sử dụng đất tăng nhanh, nguồn nước ngày càng bị xâm hại, rừng tự nhiên bị tàn phá. Nguồn cá cho các hoạt động đánh bắt đã cạn kiệt do khai thác gỗ, trong khi tài nguyên khoáng sản đang bị khai thác ngày càng nhiều.
Tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam hiện đang bị thu hẹp cả về số lượng và chất lượng. Các yếu tố như tăng dân số, đô thị hóa và công nghiệp hóa đã kết hợp với nhau dẫn đến gia tăng ô nhiễm nước, ô nhiễm không khí đô thị và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên. Chính sự cạn kiệt tài nguyên đang đe dọa sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Vấn đề nghiêm trọng nhất là ô nhiễm ở các thành phố. Hồ Chí Minh, Tp. Hà Nội và các vùng phụ cận của hai thành phố này. Nguyên nhân của tất cả các sự kiện trên là do việc quản lý, khai thác tài nguyên chưa hợp lý, lãng phí tài nguyên thiên nhiên.
3. Giải pháp về tài nguyên thiên nhiên đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam
Để phát triển bền vững, cần đảm bảo các nguồn tài nguyên tái tạo được sử dụng ở mức độ phù hợp. Chính phủ và các ngành chức năng đã đề ra nhiều giải pháp trong quản lý, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm tăng trưởng kinh tế bền vững.
Một là, tạo đột phá trong quản lý, sử dụng tài nguyên. Xây dựng cơ chế khuyến khích tích tụ, tập trung ruộng đất; xây dựng khung pháp lý cho thị trường sơ cấp và thứ cấp về quyền sử dụng đất, đặc biệt là đất nông nghiệp. Tiếp tục nghiên cứu cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tăng cường hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, Ủy ban trong việc lập, phê duyệt và thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tổng thể theo hướng dẫn.
Thứ hai, về tài nguyên nước, cần sớm ban hành các quy định cụ thể về tiết kiệm và sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, nhất là ở những vùng khan hiếm nước để góp phần bảo đảm an toàn nguồn nước. Tăng cường nghiên cứu cơ bản, xây dựng và thực hiện quy hoạch chiến lược tài nguyên nước ngắn hạn, dài hạn quốc gia, quy hoạch tổng thể tài nguyên nước quốc gia và tài nguyên nước lưu vực sông. Kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm, xả nước thải vào nguồn nước. Khẩn trương đề xuất với chính phủ đàm phán thiết lập cơ chế chia sẻ tài nguyên nước liên quốc gia. Chính phủ cần có chính sách khuyến khích đa dạng hóa nguồn nước như khử mặn nước biển, tái chế nước thải sinh hoạt, v.v.
Thứ ba là tài nguyên khoáng sản. Tập trung điều tra, đánh giá hoạt động tìm kiếm, khai thác, chế biến khoáng sản và trữ lượng quốc gia ở các độ sâu khác nhau. Tăng cường kiểm soát và sử dụng có hiệu quả sản lượng khai thác; hạn chế và dần chấm dứt tình trạng khai thác khoáng sản trái phép. Đồng thời, nhà nước cần kết hợp các chính sách thúc đẩy phát triển khoa học và công nghệ, sử dụng tài nguyên thô để tạo ra sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng cao.
Thứ tư là tổ chức thực hiện Luật Tài nguyên và Môi trường biển đảo. Tăng cường công tác điều tra cơ bản tài nguyên biển sâu. Nhà nước cần xây dựng các quy hoạch thăm dò, phát triển tài nguyên biển một cách hợp lý, khoa học để duy trì sự phong phú, đa dạng và trường tồn của tài nguyên biển.
Thứ năm là tăng cường hơn nữa công tác thanh tra, kiểm tra để phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật. Nâng cao khả năng ngăn ngừa các hành vi gây ô nhiễm môi trường; kiểm soát chặt chẽ việc phát triển, sử dụng tài nguyên gây ô nhiễm môi trường sinh thái. Mặt khác, Chính phủ kiên quyết không chấp thuận đầu tư, cấp phép các dự án không đảm bảo tiêu chuẩn, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.