1. Quy định mới về chuyển trường THCS và THPT

1.1. Thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và xem xét, giải quyết việc chuyển trường

Thứ nhất, về việc học sinh chuyển từ trường THPT tư thục sang THPT công lập:

Giám đốc sở Giáo dục và Đào tạo nơi đến xem xét, quyết định từng trường hợp cụ thể đối với việc chuyển vào học trường THPT công lập đối với trường hợp:

– Học sinh đang học THPT tư thục phải chuyển nơi cư trú theo cha mẹ hoặc người giám hộ đến vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn mà ở đó không có trường THPT tư thục

– Học sinh đang học tại trường THPT tư thục thuộc loại trường có thi tuyển đầu vào phải chuyển nơi cư trú theo cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ mà ở đó không có trường THPT tư thục có chất lượng tương đương.

Thứ hai, thủ tục chuyển trường đối với học sinh THCS

– Đối với trường hợp chuyển trường trong cùng tỉnh, thành phố thì Hiệu trưởng nhà trường nơi đến tiếp nhận hồ sơ và xem xét, giải quyết.

– Đối vớ trường hợp chuyển trường đến tỉnh, thành phố khác thì Phòng Giáo dục và đào tạo nơi chuyển đến tiếp nhận và giới thiệu về trường theo nơi cư trú.

Thứ ba, thủ tục chuyển trường đối với học sinh THPT

– Đối với trường hợp chuyển trong cùng tỉnh, thành phố thì Hiệu trưởng nhà trường nơi học sinh chuyển đến tiếp nhận hồ sơ và xem xét, giải quyết theo quy định của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo.

– Đối với trường hợp chuyển trường đến tỉnh, thành phố khác thì Sở Giáo dục và Đào tạo nơi đến tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và giới thiệu về trường.

Ngoài ra, cần lưu ý việc chuyển trường cần được thực hiện khi kết thúc học kỳ 1 của năm học hoặc trong thời gian hè trước khi khai giảng năm học mới. Trường hợp ngoại lệ về thời gian do trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp THCS), Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp THPT) nơi đến xem xét, quyết định.

1.2. Điều kiện và thủ tục tiếp nhận học sinh Việt Nam về học các trường trung học ở Việt Nam

Thứ nhất, về điều kiện tiếp nhận 

Đối với học sinh mang quốc tịch Việt Nam được chuyển về học các trường trung học ở Việt Nam khi thuộc vào một trong các trường hợp sau:

– Học sinh đang theo học ở nước ngoài diện được cấp học bổng theo các Hiệp định, thỏa thuận giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế.

– Học sinh đang theo học ở nước ngoài theo diện du học tự túc hoặc hợp đồng đào tạo giữa các cơ sở giáo dục của Việt Nam với các tổ chức, cá nhân nước ngoài.

– Học sinh theo cha, mẹ hoặc người giám hộ làm việc ở nước ngoài, học sinh Việt Nam định cư ở nước ngoài.

Thứ hai, về thủ tục tiếp nhận

– Đối với học sinh vào học tại trường THCS phải có học bạ hoặc giấy xác nhận kết quả học tập tại các lớp học trước đó cùng với xác nhận của nhà trường về việc được chuyển lên lớp học trên.

– Đối với học sinh vào học tại trường THPT phải có văn bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp THCS tương đương bằng tốt nghiệp THCS của Việt Nam.

– Đối với học sinh đã học ở Việt Nam, sau thời gian học ở nước ngoài thì khi về nước phải có bằng tốt nghiệp bậc học đã học ở Việt Nam.

Thứ ba, điều kiện về tuổi

Học sinh Việt Nam ở nước ngoài về nước năm xin học được gia hạn thêm 03 tuổi so với tuổi quy định của từng cấp học.

Thứ tư, về chương trình học tập

Chương trình học ở nước ngoài phải có nội dung tương đương với chương trình giáo dục của Việt Nam với những môn thuộc nhóm khoa học tự nhiên. Với những môn học thuộc nhóm khoa học xã hội và nhân văn, học sinh phải bổ thúc thêm kiếm thức cho phù hợp với chương trình giáo dục của Việt Nam.

Những học sinh đang học dở chương trình của một lớp học ở nước ngoài xin chuyển về học tiếp lớp học tương đương phải được nhà trường nơi tiếp nhận kiểm tra trình độ theo chương trình quy định của lớp học đó.

1.3. Quy định về tiếp nhận học sinh là người nước ngoài vào học tại trường THCS, THPT Việt Nam

Đối tượng được xem xét, tiếp nhận vào học tại các trường trung học (THCS, THPT) Việt Nam gồm:

– Học sinh diện được cấp học bổng theo các hiệp định, thỏa thuận giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế;

– Học sinh diện tự túc theo hợp đồng đào tạo giữa các cơ sở giáo dục của Việt Nam với các tổ chức, cá nhân nước ngoài;

– Học sinh theo cha, mẹ hoặc người giám hộ sang sinh sống và làm việc tại Việt Nam.

Về văn bằng, học sinh người nước ngoài phải có giấy chứng nhận tốt nghiệp tương đương bằng tốt nghiệp của Việt Nam, được quy định tại Luật Giáo dục Việt Nam đối với từng bậc học, cấp học.

Về điều kiện sức khoẻ, học sinh phải được kiểm tra sức khỏe khi nhập học, trường hợp mắc các bệnh xã hội, bệnh truyền nhiễm nguy hiểm theo quy định của Bộ Y tế Việt Nam thì được trả ngay về nước. Khi mắc các bệnh thông thường phải điều trị trong vòng 3 tháng, nếu không đủ sức khỏe cũng được trả về nước.

Về tuổi, học sinh người nước ngoài trong năm xin học tại Việt Nam được gia hạn thêm 03 tuổi so với tuổi quy định của từng cấp học.

2. Hồ sơ chuyển trường cho học sinh THCS, THPT

2.1. Đối với học sinh trong nước

Căn cứ Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT ngày 25 tháng 12 năm 2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành quy định chuyển trường và tiếp nhận học sinh học tại các trường trung học cơ sở và trung học phổ thông; được sửa đổi bổ sung bởi Thông tư 50/2021/TT-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì hồ sơ chuyển trường cho học sinh THCS, THPT được quy định như sau:

 – Đơn xin chuyển trường do cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ ký.

– Học bạ (bản chính).

– Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp đầu cấp trung học phổ thông quy định cụ thể loại hình trường được tuyển (công lập hoặc tư thục).

– Giấy giới thiệu chuyển trường do Hiệu trưởng nhà trường nơi đi cấp.

– Giấy giới thiệu chuyển trường do Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học cơ sở); Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông) nơi đi cấp (trường hợp xin chuyển đến từ tỉnh, thành phố khác).

So với hiện hành, hồ sơ chuyển trường với học sinh THCS, THPT đã loại bỏ các loại giấy tờ sau đây:

– Bằng tốt nghiệp cấp học dưới (bản công chứng).

– Bản sao giấy khai sinh.

– Các giấy tờ hợp lệ để được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích trong học tập, thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp (nếu có).

– Hộ khẩu hoặc Giấy chứng nhận tạm trú dài hạn hoặc quyết định điều động công tác của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ tại nơi sẽ chuyển đến với những học sinh chuyển nơi cư trú đến từ tỉnh, thành phố khác.

– Giấy xác nhận của chính quyền địa phương nơi học sinh cư trú với những học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn về gia đình.

2.2. Đối với học sinh Việt Nam ở nước ngoài về nước

Học sinh là người Việt Nam ở nước ngoài về muốn nhập học tại các trường Trung học tại Việt Nam cần chuẩn bị một số giấy tờ như sau:

– Văn bằng: Phải có văn bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp THCS tương đương bằng tốt nghiệp THCS của Việt Nam. Học sinh đã được học ở Việt Nam, sau thời gian học ở nước ngoài, khi về nước phải có bằng tốt nghiệp bậc đã học ở Việt Nam.

– Đơn xin học do cha mẹ hoặc người giám hộ ký, học bạ (bản gốc và bản dịch sang tiếng Việt),

– Giấy chứng nhận tốt nghiệp của lớp hoặc bậc học dưới tại nước ngoài (bản gốc và bản dịch sang tiếng Việt),

– Bằng tốt nghiệp bậc học dưới tại Việt Nam trước khi ra nước ngoài (nếu có),

– Bản sao giấy khai sinh, hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận tạm trú dài hạn của cha mẹ hoặc người giám hộ.

– Đơn xin học do cha mẹ hoặc người giám hộ ký, học bạ (bản gốc và bản dịch sang tiếng Việt),

– Giấy chứng nhận tốt nghiệp của lớp hoặc bậc học dưới tại nước ngoài (bản gốc và bản dịch sang tiếng Việt),

– Bằng tốt nghiệp bậc học dưới tại Việt Nam trước khi ra nước ngoài (nếu có),

– Bản sao giấy khai sinh, hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận tạm trú dài hạn của cha mẹ hoặc người giám hộ.

2.3. Đối với học sinh là người nước ngoài

Hồ sơ chuyển trường của học sinh là người nước ngoài bao gồm các văn bản sau đây:

– Đơn xin học do cha mẹ hoặc người giám hộ ký.

– Bản tóm tắt lý lịch, bản sao và bản dịch sang tiếng Việt các giấy chứng nhận cần thiết (có công chứng hoặc xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước gửi đào tạo).

– Học bạ hoặc Bằng/ Giấy chứng nhận tốt nghiệp tương đương bằng tốt nghiệp của Việt Nam quy định tại Luật Giáo dục của Việt Nam đối với từng bậc học, cấp học.

– Giấy chứng nhận sức khỏe (do cơ quan y tế có thẩm quyền của nước gửi đào tạo cấp trước khi đến Việt Nam), ảnh cỡ 4×6 cm.

Quý khách có thể tham khảo: Mẫu giấy giới thiệu chuyển trường tiểu học, THCS, THPT năm 2023 của Luật LVN Group 

Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7, gọi ngay tới số: 1900.0191 hoặc gửi email trực tiếp tại: Tư vấn pháp luật qua email để được giải đáp. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật LVN Group.