Chế độ hỗ trợ nhà ở cho thân nhân liệt sỹ như thế nào?

Liệt sỹ là những người có công với cách mạng đã hi sinh vì sự nghiệp của tổ quốc. Với công lao to lớn của họ nên ngoài các chế độ để vinh danh, tưởng nhớ đến những vị anh hùng này thì Nhà nước cũng có những chính sách hỗ trợ đối với người là thân nhân của liệt sĩ. Vậy những đối tượng nào được coi là thân nhân liệt sỹ? Thân nhân của liệt sĩ được hưởng những chế độ hỗ trợ gì? Thân nhân liệt sỹ có được hỗ trợ về nhà ở không? Thủ tục hưởng chế độ hỗ trợ này của thân nhân liệt sỹ thế nào? Để làm rõ vấn đề này, LVN Group xin giới thiệu bài viết “Chế độ hỗ trợ nhà ở cho thân nhân liệt sỹ“. Mời bạn đọc cùng cân nhắc.

Văn bản hướng dẫn

  • Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020
  • Nghị định 131/2021/NĐ-CP
  • Nghị định 100/2015/NĐ-CP

Thân nhân liệt sĩ là ai?

Trước khi tìm hiểu về thân nhân của liệt sỹ ta cần tìm hiểu “liệt sỹ” là gì? Theo Điều 14 Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng năm 2020 thì liệt sỹ được quy định như sau:

– Người đã hy sinh vì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc, xây dựng, bảo vệ Tổ quốc, làm nghĩa vụ quốc tế hoặc vì lợi ích của Nhà nước, của Nhân dân thì được đơn vị có thẩm quyền xem xét công nhận là liệt sĩ khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Chiến đấu hoặc trực tiếp phục vụ chiến đấu để bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, an ninh quốc gia;

b) Làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong địa bàn địch chiếm đóng, địa bàn có chiến sự, địa bàn tiếp giáp vùng địch chiếm đóng;

c) Trực tiếp đấu tranh chính trị, đấu tranh binh vận có tổ chức với địch;

d) Hoạt động hoặc tham gia hoạt động cách mạng, kháng chiến bị địch bắt, tra tấn vẫn không chịu khuất phục, kiên quyết đấu tranh hoặc thực hiện chủ trương vượt tù, vượt ngục mà hy sinh;

đ) Làm nghĩa vụ quốc tế;

e) Dũng cảm thực hiện công việc cấp bách, nguy hiểm phục vụ quốc phòng, an ninh;

g) Trực tiếp làm nhiệm vụ huấn luyện chiến đấu, diễn tập hoặc làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh có tính chất nguy hiểm;

h) Do ốm đau, tai nạn không thể cứu chữa kịp thời khi đang trực tiếp làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh ở địa bàn biên giới, trên biển, hải đảo có điều kiện đặc biệt khó khăn theo danh mục do Chính phủ quy định;

i) Trực tiếp làm nhiệm vụ đấu tranh chống tội phạm;

k) Đặc biệt dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc ngăn chặn, bắt giữ người có hành vi phạm tội, là tấm gương có ý nghĩa tôn vinh, giáo dục, lan tỏa rộng rãi trong xã hội;

l) Do vết thương tái phát là nguyên nhân chính dẫn đến tử vong đối với thương binh, người hưởng chính sách như thương binh quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 23 của Pháp lệnh này có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên, có bệnh án điều trị yết thương tái phát của bệnh viện tuyến huyện trở lên và biên bản kiểm thảo tử vong;

m) Mất tích trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, i và k khoản này và được đơn vị có thẩm quyền kết luận không phản bội; đầu hàng, chiêu hồi, đào ngũ.

Theo đó khi thuộc một trong các trường hợp kể trên sẽ được nhà nước công nhận là liệt sỹ.

Căn cứ theo Khoản 2 Điều 3 Pháp lệnh ưu đãi người có công với Cách mạng 2020. Đối tượng hưởng chế độ ưu đãi người có công với cách mạng như sau:

“2. Thân nhân của người có công với cách mạng bao gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi liệt sĩ.

Căn cứ vào quy định trên, có thể hiểu thân nhân của liệt sỹ là cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng, con (con đẻ và con nuôi), người có công nuôi liệt sỹ.

Trong đó người có công nuôi liệt sỹ là người đã nuôi dưỡng khi liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi và thời gian nuôi dưỡng từ 10 năm trở lên.

Thân nhân liệt sĩ được hưởng chế độ gì?

Theo Điều 16 Pháp lệnh 02/2020 về ưu đãi người có công với cách mạng quy định về chế độ ưu đãi đối với thân nhân của liệt sĩ như sau:

“1. Cấp “Giấy chứng nhận gia đình liệt sĩ” theo hướng dẫn của Chính phủ.

2. Trợ cấp tuất một lần khi truy tặng Bằng “Tổ quốc ghi công”; trường hợp không còn thân nhân thì người thừa kế của liệt sĩ giữ Bằng “Tổ quốc ghi công” được hưởng trợ cấp tuất một lần.

3. Trợ cấp tuất hằng tháng đối với những người sau đây:

a) Cha đẻ, mẹ đẻ, con liệt sĩ chưa đủ 18 tuổi hoặc từ đủ 18 tuổi trở lên nếu còn tiếp tục đi học hoặc bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng, người có công nuôi liệt sĩ; trường hợp có nhiều liệt sĩ thì theo các mức thân nhân của hai liệt sĩ, thân nhân của ba liệt sĩ trở lên;

b) Vợ hoặc chồng liệt sĩ.

4. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng liệt sĩ quy định tại khoản 3 Điều này sống cô đơn, con liệt sĩ quy định tại khoản 3 Điều này mồ côi cả cha mẹ thì được hưởng thêm trợ cấp tuất nuôi dưỡng hằng tháng.

5. Điều dưỡng phục hồi sức khỏe hai năm một lần đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng.

Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ chỉ có một con duy nhất là liệt sĩ hoặc có hai con liệt sĩ trở lên thì được điều dưỡng phục hồi sức khỏe hàng năm.

6. Bảo hiểm y tế đối với cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi liệt sĩ, vợ hoặc chồng, con liệt sĩ.

7. Chế độ ưu đãi quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này.

8. Chế độ ưu đãi quy định tại điểm c khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh này đối với thân nhân của liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất hằng tháng.

9. Hỗ trợ thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ.

10. Vợ hoặc chồng liệt sĩ lấy chồng hoặc vợ khác mà nuôi con liệt sĩ đến tuổi trưởng thành hoặc chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống hoặc vì hoạt động cách mạng mà không có điều kiện chăm sóc cha đẻ, mẹ đẻ liệt sĩ khi còn sống thì hưởng chế độ ưu đãi như sau:

a) Trợ cấp tuất hằng tháng;

b) Bảo hiểm y tế.

11. Trợ cấp một lần đối với thân nhân với mức bằng 03 tháng trợ cấp hằng tháng hiện hưởng khi đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này đáng hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều này chết.

12. Trợ cấp mai táng đối với người hoặc tổ chức thực hiện mai táng khi đối tượng quy định tại khoản 3 Điều này đang hưởng trợ cấp hằng tháng chết, trừ trường hợp đối tượng quy định tại khoản 10 Điều này chết.”

Trong đó chế độ ưu đãi quy định tại các điểm d, đ, e, g, h, i và k khoản 2 Điều 5 của Pháp lệnh bao gồm:

  • Ưu tiên trong tuyển sinh, tạo việc làm;
  • Hỗ trợ để theo học đến trình độ đại học tại các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân;
  • Hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở;
  • Miễn hoặc giảm tiền sử dụng đất khi được Nhà nước giao đất ở, chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở, công nhận quyền sử dụng đất ở, khi được mua nhà ở thuộc sở hữu của Nhà nước;
  • Ưu tiên giao hoặc thuê đất, mặt nước, mặt nước biển; ưu tiên giao khoán bảo vệ và phát triển rừng;
  • Vay vốn ưu đãi để sản xuất, kinh doanh;
  • Miễn hoặc giảm thuế theo hướng dẫn của pháp luật.

Theo quy định trên thì thân nhân liệt sỹ cũng được hỗ trợ cải thiện nhà ở căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở.

Chế độ hỗ trợ nhà ở cho thân nhân liệt sỹ

Chế độ hỗ trợ nhà ở cho thân nhân liệt sỹ

Chế độ hỗ trợ về nhà ở cho thân nhân liệt sỹ được quy định tại Mục 6 Nghị định số 131/2021/NĐ-CP. Theo đó:

Đối tượng, nguyên tắc hỗ trợ

-Theo Nghị định, đối tượng được hỗ trợ về nhà ở bao gồm:

Đối tượng được hỗ trợ cải thiện nhà ở là các đối tượng được quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, g, h, i, k, l, m tại khoản 1 Điều 3 Pháp lệnh và thân nhân liệt sĩ.

-Nguyên tắc hỗ trợ:

Việc hỗ trợ cải thiện nhà ở theo các nguyên tắc sau:

+ Căn cứ vào công lao, hoàn cảnh của từng người hoặc khi có khó khăn về nhà ở và phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của đất nước.

+ Kết hợp, lồng ghép với các chương trình đầu tư, hỗ trợ khác của Trung ương, địa phương và khuyến khích cộng đồng giúp đỡ, hộ gia đình tham gia đóng góp.

+ Bảo đảm công khai, minh bạch, tránh thất thoát, phân bổ công bằng và hợp lý các nguồn lực hỗ trợ.

+ Phù hợp với quy định của pháp luật về nhà ở và pháp luật khác có liên quan.

Các cách thức hỗ trợ nhà ở

Việc hỗ trợ nhà ở cho thân nhân liệt sỹ được thực hiện dưới các cách thức sau:

+ Hỗ trợ khi thuê nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước

+ Hỗ trợ khi mua nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước (không bao gồm tiền sử dụng đất) theo hướng dẫn của pháp luật về nhà ở.

+ Hỗ trợ giải quyết cho mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không phải do Nhà nước đầu tư xây dựng theo hướng dẫn của pháp luật về nhà ở.

+ Hỗ trợ cho vay vốn ưu đãi của Nhà nước để mua, thuê mua nhà ở xã hội; xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà để ở theo hướng dẫn của pháp luật về nhà ở.

+ Hỗ trợ kinh phí để cải tạo, sửa chữa hoặc xây dựng mới đối với nhà ở tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng theo hướng dẫn tại Điều 102 Nghị định này.

Trong đó về vấn đề hỗ trợ khi thuê nhà ở xã hội, nhà ở cũ thuộc sở hữu nhà nước cho thân nhân liệt sỹ được thực hiện như sau:

– Thân nhân liệt sỹ được miễn tiền thuê nhà ở bao gồm:

  • Thân nhân liệt sĩ đang hưởng trợ cấp tuất nuôi dưỡng hàng tháng.
  • Thân nhân liệt sỹ hiện đang sống cô đơn, không nơi nương tựa (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có nhà ở thuê).

– Thân nhân liệt sỹ nếu thuê nhà ở xã hội sẽ được giảm 70% tiền thuê nhà ở

Thủ tục hưởng chế độ hỗ trợ mua, thuê, thuê mau nhà ở xã hội cho thân nhân liệt sỹ

Thủ tục hưởng chế độ với thân nhân liệt sỹ được quy định tại Điều 101 Nghị định 131/2021/NĐ-CP. Việc này được hướng dẫn cụ thể tại pháp luật về nhà ở.

Hồ sơ hưởng chế độ hỗ trợ nhà ở

Căn cứ Điều 22 Nghị định 100/2015/NĐ-CP và Khoản 16 Điều 1 Nghị định 49/2021/NĐ-CP. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ về nhà ở xã hội gồm các giấy tờ như sau:

– Đơn đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở 

-Giấy tờ chứng minh về đối tượng về người có công với cách mạng: trong trường hợp này là giấy chứng nhận thân nhân liệt sỹ.

-Xác nhận về thực trạng nhà ở và chưa được hỗ trợ nhà ở của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đăng ký thường trú hoặc nơi đăng ký tạm trú từ một năm trở lên nếu có thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác;

– Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư trú như sau:

  • Trường hợp đối tượng đăng ký xin mua nhà ở xã hội có đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội thì phải có bản sao có chứng thực hộ khẩu thường trú hoặc giấy đăng ký hộ khẩu tập thể tại địa phương đó;
  • Trường hợp đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo hướng dẫn tại điểm a khoản này thì phải có bản sao giấy xác nhận đăng ký tạm trú và giấy xác nhận đóng bảo hiểm xã hội từ 01 năm trở lên tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội;

Thủ tục thực hiện

Thủ tục hưởng chế độ hỗ trợ về nhà ở được thực hiện theo Khoản 1 Điều 20 Nghị định 100/2015/NĐ-CP. Theo đó:

Nộp hồ sơ

Căn cứ khoản 1 Điều 20 Nghị định 100/2015/NĐ-CP, người có nhu cầu nộp hồ sơ cho chủ đầu tư.

Người nhận hồ sơ phải ghi giấy biên nhận. Nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì người nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi rõ lý do chưa giải quyết và trả lại cho người nộp hồ sơ để thực hiện việc bổ sung, hoàn thiện.

Giải quyết yêu cầu

Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng có trách nhiệm gửi danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua theo thứ tự ưu tiên (trên cơ sở chấm điểm theo hướng dẫn) về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để kiểm tra nhằm loại trừ việc người được mua, thuê, thuê mua được hỗ trợ nhiều lần.

Trường hợp đối tượng dự kiến được mua, thuê, thuê mua theo danh sách do chủ đầu tư lập mà đã được Nhà nước hỗ trợ về nhà ở, đất ở theo hướng dẫn hoặc đã được mua, thuê, thuê mua tại dự án khác thì Sở Xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản thông báo cho chủ đầu tư biết để xóa tên trong danh sách được mua, thuê, thuê mua.

Sau 15 ngày công tác kể từ khi nhận được danh sách, nếu Sở Xây dựng không có ý kiến phản hồi thì chủ đầu tư thông báo cho các đối tượng được mua, thuê, thuê mua trong dự án của mình đến để thỏa thuận, thống nhất và ký hợp đồng.

Sau khi ký hợp đồng, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm lập trọn vẹn danh sách các đối tượng được mua, thuê, thuê mua gửi về Sở Xây dựng địa phương nơi có dự án để công bố công khai trong thời hạn 30 ngày công tác (kể từ ngày nhận được danh sách) và lưu trữ để phục vụ cho công tác quản lý, kiểm tra (hậu kiểm).

Đồng thời, chủ đầu tư dự án có trách nhiệm công bố công khai danh sách này tại trụ sở công tác của chủ đầu tư và tại sàn giao dịch bất động sản hoặc trang thông tin điện tử của chủ đầu tư (nếu có).

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn về “Chế độ hỗ trợ nhà ở cho thân nhân liệt sỹ”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới hồ sơ, thủ tục thành lập công ty mới, thủ tạm ngừng kinh doanh hoặc giải thể công ty… thì hãy liên hệ ngay tới LVN Group để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các LVN Group có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.

Liên hệ hotline: 1900.0191. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm:

  • Chế độ nào sau đây không phải chế độ ưu đãi người có công với cách mạng?
  • Con của người có công với cách mạng được hưởng chế độ gì?
  • Thế nào là người có công với cách mạng?

Giải đáp có liên quan

Điều kiện để thân nhân liệt sỹ được hỗ trợ kinh phí để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với nhà ở tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng?

Theo Khoản 1 Điều 102 Nghị định 131/2021/NĐ-CP quy định về điều kiện hỗ trợ kinh phí để xây dựng mới hoặc cải tạo, sửa chữa nhà ở đối với nhà ở tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng như sau:
Nhà ở mà hộ gia đình hiện đang ở và có hộ khẩu thường trú tại nhà ở là nhà tạm hoặc nhà ở bị hư hỏng nặng (kể cả các hộ đã được hỗ trợ theo các chính sách khác trước đây, trừ những hộ gia đình đã được hỗ trợ theo Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ người có công với cách mạng về nhà ở) với các mức độ như sau:
– Nhà ở phải phá dỡ để xây mới nhà ở.
– Nhà ở phải sửa chữa khung, tường và thay mới mái nhà ở.

Thứ tự ưu tiên hỗ trợ kinh phí xây dựng nhà ở thế nào?

Đối tượng hỗ trợ được theo thứ tự ưu tiên sau đây:
– Hộ gia đình người có công mà nhà ở có nguy cơ sập đổ, không an toàn khi sử dụng.
– Hộ gia đình mà người có công cao tuổi.
– Hộ gia đình người có công là dân tộc thiểu số.
– Hộ gia đình người có công có hoàn cảnh khó khăn.
– Hộ gia đình người có công thuộc vùng thường xuyên xảy ra thiên tai.

Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ?

Hồ sơ hưởng chế độ trợ cấp ưu đãi đối với thân nhân liệt sĩ được quy định như sau:
– Cá nhân lập bản khai có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú theo Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP  gửi Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi quản lý hồ sơ liệt sĩ kèm bản sao được chứng thực từ Bằng “Tổ quốc ghi công” và một trong các giấy tờ sau:
a) Trường hợp thân nhân là người có công nuôi liệt sĩ phải có văn bản đồng thuận của các thân nhân liệt sĩ; trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân thì phải có văn bản đồng thuận của những người thuộc quy định tại điểm b khoản 1 Điều 651 Bộ luật Dân sự. Văn bản đồng thuận do Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về chữ ký, nơi thường trú và nội dung đồng thuận.
Người có công nuôi liệt sĩ phải là người đủ 16 tuổi trở lên và có khả năng lao động hoặc kinh tế để nuôi liệt sĩ.
b) Trường hợp thân nhân là con chưa đủ 18 tuổi phải có thêm bản sao được chứng thực từ giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh.
c) Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên đang đi học phải có thêm giấy xác nhận của cơ sở giáo dục nơi đang theo học.
d) Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng trước khi đủ 18 tuổi phải có thêm giấy xác nhận khuyết tật theo hướng dẫn của Luật Người khuyết tật.
đ) Trường hợp thân nhân là con từ đủ 18 tuổi trở lên bị khuyết tật nặng, khuyết tật đặc biệt nặng sau khi đủ 18 tuổi mà không có thu nhập hằng tháng hoặc có thu nhập hằng tháng thấp hơn 0,6 lần mức chuẩn phải có thêm giấy xác nhận khuyết tật theo hướng dẫn của Luật Người khuyết tật, giấy xác nhận thu nhập theo Mẫu số 47 Phụ lục I Nghị định 131/2021/NĐ-CP  của Ủy ban nhân dân cấp xã.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com