Cho nhận con nuôi qua mạng có tin được không?

Kính chào LVN Group, dạo gần đây tôi phát hiện có rất nhiều hội nhóm cho nhận con nuôi hay xin con nuôi trên mạng xã hội Facebook, Zalo,… Với các nội dung cho và nhận con nuôi nhưng muốn nhận được con nuôi phải trả số tiền rất lớn một lần hoặc nhiều lần cho người cho con nuôi. Tôi cảm thấy giống như một cách thức lừa đảo hoặc mua bán trẻ em vậy nên cảm thấy rất phản cảm. Vậy các hội nhóm hay chiêu trò cho nhận con nuôi qua mạng có tin được không? Nếu đây là hành vi mua bán trẻ em thì bị phạt tù bao nhiêu năm? Xin được tư vấn.

Chào bạn, mạng xã hội vốn là con dao 2 lưỡi, nhiều kẻ xấu lợi dụng sự phổ biến rộng rãi của mạng xã hội để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật. Vậy cho nhận con nuôi qua mạng có tin được không? Để trả lời câu hỏi hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017

Cho nhận con nuôi qua mạng có tin được không?

Hiện nay có đến hàng chục hội nhóm cho – nhận con nuôi đang hoạt động trên nền tảng mạng xã hội.

Các hội nhóm có số lượng thành viên đông đảo, từ vài nghìn cho đến hàng chục nghìn thành viên tham gia.

“Hội hiếm muộn cho và nhận con” có số lượng thành viên là gần 4000 người, “Hội nhóm xin và nhận con nuôi” có hơn 5000 thành viên, còn “Nhóm cho và nhận con nuôi” có đến hơn 10.000 thành viên, “Nhóm cho nhận con nuôi” cũng có 13.000 thành viên…

Các hội nhóm này hoạt động dưới cách thức “Riêng tư”, tuy nhiên chỉ cần trả lời một vài câu hỏi là có thể được quản trị viên duyệt vào nhóm.

Đằng sau những màn “gieo duyên” tưởng như đầy nhân văn trên nhóm thực chất là chiêu trò môi giới, buôn bán trẻ em.

Có không ít các đối tượng “ẩn nấp”, lợi dụng nhu cầu “cho – nhận” con nuôi để lừa đảo, thực hiện các hành vi trái với quy định của pháp luật.

Chưa kể đến các vụ việc dụ dỗ phụ nữ mang thai sang Trung Quốc sinh con nếu thực sự diễn ra sẽ tiềm ẩn những nguy cơ, rủi ro không thể lường trước được về an ninh biên giới, an toàn và tính mạng của thai phụ trong suốt quá trình xuất nhập cảnh và sinh nở.

Mấy năm trở lại đây, lực lượng chức năng đã phát hiện và triệt phá nhiều đường dây buôn bán trẻ em, buôn bán bào thai.

Ngoài việc người dân chưa nắm bắt được những quy định của pháp luật thì sự “hợp tác” của các bà mẹ trong việc cho – bán con thông qua các “kênh” trung gian đã gây không ít khó khăn cho đơn vị điều tra.

Việc nhiều nhóm cho – nhận trẻ sơ sinh đang hoạt động công khai và nhộn nhịp trên mạng xã hội làm dấy lên lo ngại về những mối nguy hiểm của vấn nạn buôn bán trẻ em, buôn bán bào thai đang gây nhức nhối trong dư luận.

Quy định về tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em?

Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em được quy định tại điều 151, bộ luật hình sự năm 2015

Điều 151. Tội mua bán người dưới 16 tuổi

  1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;

b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

b) Lợi dụng hoạt động cho nhận con nuôi để phạm tội;

c) Đối với từ 02 người đến 05 người;

d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;

đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

e) Phạm tội 02 lần trở lên;

g) Vì động cơ đê hèn;

h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.

  1. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

e) Đối với 06 người trở lên;

g) Tái phạm nguy hiểm.

  1. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Để áp dụng đúng và thống nhất các quy định tại Bộ luật hình sự trong việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người có hành vi mua bán người; mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tư pháp hướng dẫn như sau:

Xác định hành vi mua bán người:

Cho nhận con nuôi qua mạng có tin được không?

“Mua bán người” là một trong các hành vi sau đây được thực hiện đối với người tử đủ 16 tuổi trở lên không phân biệt giới tính:

  • Dùng bạo lực hoặc các cách thức ép buộc khác, lừa gạt, lợi dụng tình trạng khó khăn của một hoặc nhiều người để chuyển giao họ cho người khác lấy tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, không phụ thuộc vào việc người bị chuyển giao có đồng tình được không đồng tình;
  • Dùng bạo lực hoặc các cách thức ép buộc khác, lừa gạt, lợi dụng tình trạng khó khăn của nạn nhân để tiếp nhận một hoặc nhiều người do người khác chuyển giao, có trả tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người chuyển giao, không phụ thuộc vào việc người bị chuyển giao có đồng tình được không đồng tình;
  • Mua người để cưỡng bức lao động, bóc lột tình dục, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác trái với ý muốn của người đó;
  • Mua người để bán lại cho người khác trái với ý muốn của người đó (không phân biệt bán lại cho ai và mục đích của người mua sau này thế nào);
  • Tìm kiếm, vận chuyển, chứa chấp người để chuyển giao cho người khác lấy tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.

Các tình tiết định khung tăng nặng

  • “Vì mục đích mại dâm” quy định của Bộ luật hình sự là trường hợp mua bán người để nhằm buộc họ bán dâm.
  • “Có tổ chức” quy định của Bộ luật hình sự là trường hợp có từ hai người trở lên cố ý cùng thực hiện tội phạm, có sự cấu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm.
  • “Có tính chất chuyên nghiệp” quy định của Bộ luật hình sự là trường hợp người phạm tội mua bán người từ 5 lần trở lên (không phân biệt đã bị truy cứu trách nhiệm hình sự hay chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự nếu chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa được xoá án tích) và người phạm tội đều lấy các lần mua bán người làm nghề sinh sống, lấy kết quả của việc mua bán người làm nguồn sống chính.

Đối với trường hợp phạm tội từ 5 lần trở lên mà trong đó có lần phạm tội đã bị kết án, chưa được xoá án tích thì tuỳ từng trường hợp cụ thể mà người phạm tội có thể bị áp dụng các tình tiết định khung hoặc tình tiết tăng nặng “phạm tội nhiều lần”, “đối với nhiều người”, “tái phạm” (hoặc “tái phạm nguy hiểm”) và “có tính chất chuyên nghiệp”.

  • “Để lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân” quy định của Bộ luật hình sự là trường hợp mua bán người nhằm lấy bộ phận cơ thể của họ. Bộ phận cơ thể người là một phần của cơ thể được hình thành từ nhiều loại mô khác nhau để thực hiện các chức năng sinh lý nhất định (như: tim, gan, thận, nhãn cầu, tay, chân…).
  • “Để đưa ra nước ngoài” quy định của Bộ luật hình sự là trường hợp mua bán người để đưa nạn nhân ra ngoài lãnh thổ Việt Nam, kể cả trong trường hợp nạn nhân chưa bị đưa ra nước ngoài nhưng có căn cứ xác định người phạm tội có ý định đưa nạn nhân ra nước ngoài.
  • “Đối với nhiều người” quy định của Bộ luật hình sự là trường hợp mua bán từ 2 người trở lên trong cùng một lần phạm tội.
  • “Phạm tội nhiều lần” quy định của Bộ luật hình sự là trường hợp mua bán từ hai lần trở lên, không phân biệt các hành vi mua bán đó được thực hiện đối với một người hay đối với nhiều người và trong các lần mua bán đó người phạm tội không có lần nào bị truy cứu trách nhiệm hình sự và chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

Truy cứu trách nhiệm hình sự tội mua bán, đánh tráo hay chiếm đoạt trẻ em

Khách thể của tội phạm là nhân phẩm, danh dự của con người và sự phát triển bình thường về thể chất cũng như tâm lý của trẻ em. Tội này có đối tượng tác động là trẻ em độ tuổi dưới 16.

Mặt khách quan của tội phạm bao gồm ba hành vi tương ứng với ba tội:

  • Tội mua bán trẻ em: là dùng tiền của hoặc lợi ích vật chất để trao đổi, mua bán trẻ em dưới bất kỳ cách thức hoặc thủ đoạn nào. Tội phạm được coi là hoàn thành từ khi mua hoặc bán; từ khi nhận tiền của hoặc từ khi trả tiền để lấy trẻ em.
  • Đánh tráo trẻ em: Hành vi này thường xảy ra ở nhà hộ sinh khi trẻ mới sinh ra. Đánh tráo trẻ em là đổi đứa trẻ này để lấy đứa trẻ khác mà không được cha mẹ đứa trẻ đồng ý.
  • Chiếm đoạt trẻ em: là hành vi biến trẻ em không phải của mình trở thành của mình. Hành vi chiếm đoạt được thực hiện bằng bất cứ thủ đoạn nào như lừa đảo, cướp trẻ em, trộm cắp trẻ em. Tội phạm được coi là hoàn thành từ khi người phạm tội thực hiện hành vi chiếm đoạt, không cần hậu quả tác hại xay ra.

Mặt chủ quan của tội phạm: tội phạm được thực hiện dưới cách thức lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội thấy trước hành vi mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em là nguy hiểm cho xã hội , trái pháp luật. Người phạm tội đã mong muốn làm được điều sai trái, nguy hiểm ấy nhằm đạt mục đích cá nhân của mình.

Chủ thể của tội phạm là bất kỳ người nào có đủ độ tuổi và năng lực trách nhiệm hình sự do pháp luật quy định.

Hình phạt:

  • Người nào mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em dưới bất kỳ cách thức nào, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm.
  • Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
  • Có tổ chức;
  • Có tính chất chuyên nghiệp;
  • Vì động cơ đê hèn;
  • Mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt nhiều trẻ em;
  • Để đưa ra nước ngoài;
  • Để sử dụng vào mục đích vô nhân đạo;
  • Để sử dụng vào mục đích mại dâm;
  • Tái phạm nguy hiểm;
  • Gây hậu quả nghiêm trọng.
  • Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm hoặc phạt quản chế từ một năm đến năm năm.

Có thể bạn quan tâm:

  • Công chức có được góp vốn vào doanh nghiệp không?
  • Cá nhân có được góp vốn vào doanh nghiệp tư nhân không?
  • Tại sao doanh nghiệp tư nhân không được góp vốn?

Liên hệ ngay

Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Cho nhận con nuôi qua mạng có tin được không?” LVN Group tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến quyết định giải thể công ty tnhh 1 thành viên; tạm ngưng công ty; quản lý mã số thuế cá nhân. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho LVN Group thông qua số hotline 1900.0191 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroup

Giải đáp có liên quan

Điều kiện nhận con nuôi con trong nước?

Căn cứ vào Điều 14 Luật Nuôi con nuôi 2010, để được nhận nuôi con nuôi trong nước, bạn phải có đủ các điều kiện sau đây:
Có năng lực hành vi dân sự trọn vẹn;
Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
Có tư cách đạo đức tốt.
Bạn sẽ không được nhận con nuôi nếu bạn:
Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
Đang chấp hành hình phạt tù;
Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều này.

Quy định về việc đăng ký nhu cầu nuôi con nuôi?

Những người là người hiếm muộn hoặc cá nhân đủ điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật về nuôi con nuôi thì có quyền đăng ký nhu cầu nhận nuôi con nuôi theo hướng dẫn tại Điều 16 Luật nuôi con nuôi năm 2010.
Điều 16. Đăng ký nhu cầu nhận con nuôi
Công dân Việt Nam có nguyện vọng và đủ điều kiện nhận con nuôi theo hướng dẫn của Luật này nhưng chưa tìm được trẻ em để nhận làm con nuôi thì đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người đó thường trú; nếu có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em đó thường trú để xem xét, giải quyết.
Vì vậy, khi người hiếm muộn hoặc cá nhân có nguyện vọng nhận nuôi con nuôi thì người đó cần đăng ký nhu cầu nhận con nuôi với Sở Tư pháp nơi người đó cư trú. Sở Tư pháp sẽ tiếp nhận thông tin đăng ký của người có nguyện vọng và khi có trẻ em để giới thiệu làm con nuôi thì Sở Tư pháp giới thiệu người có nguyện vọng đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ em đó thường trú để xem xét, giải quyết.

Ai không được phép nhận con nuôi theo hướng dẫn?

Những người không được nhận con nuôi: Người đang bị hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên; đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang chấp hành hình phạt tù; chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com