Kính chào LVN Group. Trước đây, do gia đình khó khăn, thật sự rất khó khăn nên gia đình tôi không thể nuôi được một cháu. Gia đình tôi có nhờ gia đình khác chăm sóc, nuôi dưỡng cháu và có hứa rằng khi nào có điều kiện hơn sẽ đón cháu về. Nay thời gian đã trôi qua khá lâu, gia đình tôi tu chí làm ăn nên cũng có của ăn của để và có mong muốn nhận lại cháu. Tôi có câu hỏi rằng quy định pháp luật về điều kiện đăng ký nhận cha mẹ con hiện nay thế nào? Gia đình tôi cần thực hiện thủ tục thế nào để nhận lại con? Mong được LVN Group trả lời, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Văn bản hướng dẫn
- Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014
- Luật Hộ tịch 2014
- Thông tư 04/2020/TT-BTP
Quy định về quyền nhận cha mẹ con thế nào?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 90 và Điều 91 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 về quyền nhận cha mẹ con, cụ thể như sau:
– Quyền nhận cha, mẹ:
+ Con có quyền nhận cha, mẹ của mình, kể cả trong trường hợp cha, mẹ đã chết.
+ Con đã thành niên nhận cha, không cần phải có sự đồng ý của mẹ; nhận mẹ, không cần phải có sự đồng ý của cha.
– Quyền nhận con:
+ Cha, mẹ có quyền nhận con, kể cả trong trường hợp con đã chết.
+ Trong trường hợp người đang có vợ, chồng mà nhận con thì việc nhận con không cần phải có sự đồng ý của người kia.
Điều kiện đăng ký nhận cha mẹ con là gì?
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 30 Nghị định 126/2014/NĐ-CP quy định về điều kiên nhận cha, mẹ, con như sau:
Việc nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau mà ít nhất một bên thường trú tại Việt Nam theo hướng dẫn của Nghị định 126/2014/NĐ-CP chỉ được thực hiện nếu bên nhận và bên được nhận đều còn sống vào thời gian nộp hồ sơ; việc nhận cha, mẹ, con là tự nguyện và không có tranh chấp về việc nhận cha, mẹ, con.
Trường hợp một hoặc cả hai bên không còn sống tại thời gian nộp hồ sơ hoặc có tranh chấp về xác định cha, mẹ, con thì vụ việc do Tòa án giải quyết.
Trong trường hợp người được nhận là con chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của mẹ hoặc cha, trừ trường hợp mẹ hoặc cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự. Nếu con chưa thành niên từ đủ chín tuổi trở lên thì việc nhận cha, mẹ, con phải có sự đồng ý của người con đó.
Con đã thành niên nhận cha không phải có sự đồng ý của mẹ, nhận mẹ không phải có sự đồng ý của cha.
Trường hợp con chưa thành niên nhận cha thì mẹ làm thủ tục nhận cha cho con, nhận mẹ thì cha làm thủ tục cho con. Trường hợp con chưa thành niên nhận cha mà người mẹ đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự hoặc nhận mẹ mà người cha đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự thì người giám hộ làm thủ tục nhận cha hoặc nhận mẹ cho con.
Theo đó, khi muốn nhận cha, mẹ, con thì gia đình phải tuân thủ theo những điều kiện mà pháp luật đã quy định.
Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con
Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con theo Điều 24 và Điều 43 Luật Hộ tịch 2014, cụ thể như sau:
– Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con của UBND cấp xã: UBND cấp xã nơi cư trú của người nhận hoặc người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con.
– Thẩm quyền đăng ký nhận cha mẹ con của UBND cấp huyện: UBND cấp huyện nơi cư trú của người được nhận là cha, mẹ, con thực hiện đăng ký nhận cha, mẹ, con bao gồm:
+ Giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài;
+ Giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
+ Giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau;
+ Giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài;
+ Giữa người nước ngoài với nhau mà một hoặc cả hai bên thường trú tại Việt Nam.
Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con năm 2022 thế nào?
Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp xã
Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND xã được quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 14, Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP như sau:
* Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp các giấy tờ cho đơn vị đăng ký hộ tịch bao gồm:
– Tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con;
– Chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con gồm:
+ Văn bản của đơn vị y tế, đơn vị giám định hoặc đơn vị, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.
+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con theo hướng dẫn thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo hướng dẫn, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.
* Trong thời hạn 03 ngày công tác kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp – hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch UBND cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.
* Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày công tác.
Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp huyện
Thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con tại UBND cấp huyện theo Điều 44 Luật Hộ tịch 2014, cụ thể như sau:
– Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai đăng ký nhận cha mẹ con và giấy tờ, đồ vật hoặc các chứng cứ khác để chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con theo mục 3.1 cho đơn vị đăng ký hộ tịch.
Trường hợp đăng ký nhận cha, mẹ, con giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài hoặc giữa người nước ngoài với nhau thì người nước ngoài phải nộp thêm bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu để chứng minh về nhân thân.
– Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo hướng dẫn, công chức làm công tác hộ tịch xác minh, niêm yết việc nhận cha, mẹ, con tại trụ sở UBND cấp huyện trong thời gian 07 ngày liên tục,
Đồng thời gửi văn bản đề nghị UBND cấp xã nơi thường trú của người được nhận là cha, mẹ, con niêm yết trong thời gian 07 ngày liên tục tại trụ sở UBND cấp xã.
– Phòng Tư pháp báo cáo và đề xuất Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc đăng ký nhận cha, mẹ, con, nếu thấy đủ điều kiện thì Chủ tịch UBND cấp huyện giải quyết.
– Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt; công chức làm công tác hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng các bên ký vào Sổ hộ tịch. Chủ tịch UBND cấp huyện cấp trích lục cho các bên.
Bài viết có liên quan:
- Xác định cha, mẹ, con trong trường hợp không kết hôn mà có thai
- Xác định cha, mẹ trong trường hợp sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản
- Đăng ký khai sinh cho trẻ không xác định được cha đẻ
Liên hệ ngay
Trên đây là những vấn đề liên quan đến “Điều kiện đăng ký nhận cha, mẹ, con năm 2022 thế nào?”. LVN Group tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến trình tự, thủ tục tạm ngừng kinh doanh công ty cổ phần hoặc tư vấn soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh… Nếu quý khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho LVN Group thông qua số hotline 1900.0191 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.
Giải đáp có liên quan
Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về xác định cha mẹ con, như sau:
– Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng;
– Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời gian chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân;
– Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.
Lệ phí thực hiện thủ tục đăng ký nhận cha mẹ con được tính theo mức thu lệ phí do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định. Miễn lệ phí cho người thuộc gia đình có công với cách mạng; người thuộc hộ nghèo; người khuyết tật.
Câu trả lời là Không.
Theo quy định hiện hành, khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt. Vì vậy, theo hướng dẫn trên thì pháp luật quy định khi đăng ký nhận cha, mẹ con các bên phải có mặt. Pháp luật không cho phép khi làm thủ tục này được ủy quyền cho người khác làm thủ tục.