Năm 2022, Đua xe trái phép có bị tịch thu xe không?

Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết thông tin về việc đua xe trái phép có bị tịch thu xe không?. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Tại Việt Nam hành vi đua xe nhưng không được sự cho phép của đơn vị Nhà nước có thẩm quyền đều được xem là hành vi đua xe trái pháp luật. Và tuỳ vào tính chất và hành vi vi phạm mà người đua xe trái pháp luật có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy câu hỏi đặt ra là theo hướng dẫn của pháp luật thì khi bị xử phạt về hành vi đua xe trái phép, thì hành vi đua xe trái phép có bị tịch thu xe không?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc đua xe trái phép có bị tịch thu xe không?. LvngroupX mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Giao thông đường bộ 2008
  • Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP
  • Nghị định 123/2021 NĐ-CP

Quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 53 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới như sau:

– Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:

  • Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
  • Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
  • Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe; trường hợp xe ô tô của người nước ngoài đăng ký tại nước ngoài có tay lái ở bên phải tham gia giao thông tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn của Chính phủ;
  • Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
  • Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
  • Có đủ gương chiếu hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
  • Kính chắn gió, kính cửa là loại kính an toàn;
  • Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
  • Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
  • Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

– Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.

– Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp.

– Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới.

– Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về điều kiện của người lái xe tham gia giao thông như sau:

– Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật Giao thông đường bộ và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp.
Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.

– Người lái xe khi điều khiển phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:

  • Đăng ký xe;
  • Giấy phép lái xe đối với người điều khiển xe cơ giới quy định tại Điều 59 của Luật Giao thông đường bộ;
  • Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới quy định tại Điều 55 của Luật Giao thông đường bộ;
  • Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Đua xe trái phép có bị tịch thu xe không?

Đua xe trái phép là gì?

Đua xe trái pháp luật là hành vi đua xe không được sự cho phép của phía đơn vị có thẩm quyền tại địa phương.

Các biểu hiện của hành vi đua xe như:

  • Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép.
  • Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe mô tô; đua xe ô tô; đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.

Đua xe trái phép có bị tịch thu xe không?

Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung bởi điểm a, điểm b Khoản 19 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người đua xe trái phép, cổ vũ đua xe trái phép như sau:

– Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

  • Tụ tập để cổ vũ, kích động hành vi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định, lạng lách, đánh võng, đuổi nhau trên đường hoặc đua xe trái phép;
  • Đua xe đạp, đua xe đạp máy, đua xe xích lô, đua xe súc vật kéo, cưỡi súc vật chạy đua trái phép trên đường giao thông.

– Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người đua xe mô tô, xe gắn máy, xe máy điện trái phép.

– Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người đua xe ô tô trái phép.

– Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các cách thức xử phạt bổ sung sau đây:

  • Thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 1 Điều 34 bị tịch thu phương tiện (trừ súc vật kéo, cưỡi);
  • Thực hiện hành vi quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 34 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng và tịch thu phương tiện.

Vì vậy dựa theo hướng dẫn trên ta biết được nếu hành vi đua xe trái phép chỉ bị xử phạt vi phạm hành chính thì hành vi đua xe sẽ bị tịch thu phương tiện (tức xe đua). Tuy nhiên nếu bạn tiến hành đua xe bằng súc vật kéo, cưỡi chạy đua trái phép trên đường giao thông thì sẽ không bị tịch thu súc vật kéo, cưỡi.

Mặt khác trong trường hợp bạn đua xe gây tai nạn giao thông thì có thể bị phía CSGT tịch thu phương tiện do có thể là vật chứng trong vụ án theo hướng dẫn của Bộ luật Hình sự (Điều 89, 90, 105, 106 BLTTHS 2015 sđ bs 2021).

Đua xe trái phép gây tai nạn chết người bị xử lý thế nào?

Theo quy định tại Điều 266 Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về Tội đua xe trái phép như sau:

– Người nào đua trái phép xe ô tô, xe máy hoặc các loại xe khác có gắn động cơ gây tổn hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc Điều 265 của Bộ luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
  • Gây tổn hại về tài sản từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

  • Làm chết người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
  • Gây tổn hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
  • Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
  • Tham gia cá cược;
  • Chống lại người có trách nhiệm bảo đảm trật tự, an toàn giao thông hoặc người có trách nhiệm giải tán cuộc đua xe trái phép;
  • Tại nơi tập trung đông dân cư;
  • Tháo dỡ thiết bị an toàn khỏi phương tiện đua;
  • Tái phạm nguy hiểm.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

  • Làm chết 02 người;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
  • Gây tổn hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

  • Làm chết 03 người trở lên;
  • Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
  • Gây tổn hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

– Mặt khác người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Vì vậy nếu đua xe trái phép mà gây tai nạn giao thông chết người thì tuỳ vào tính chất và hành vi phạm tội, có thể bị phạt thấp nhất là phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 03 năm đến 10 năm và cao nhất là bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

Mời bạn xem thêm

  • Hướng dẫn trích lục khai sinh online nhanh chóng năm 2022
  • Dịch vụ trích lục giấy khai sinh nhanh chóng nhất 2022
  • Thủ tục đề nghị cấp bản sao trích lục hộ tịch mới

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là những vấn đề liên quan đến Đua xe trái phép có bị tịch thu xe không?″. LVN Group tự hào sẽ là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề cho khách hàng liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý, thủ tục giấy tờ liên quan đến giải thể doanh nghiệp; hướng dẫn giải thể doanh nghiệp; hoặc vấn đề khác như người lao động thử việc có được thưởng tết của chúng tôi. Nếu quy khách hàng còn phân vân, hãy đặt câu hỏi cho LVN Group thông qua số hotline 1900.0191 chúng tôi sẽ tiếp nhận thông tin và phản hồi nhanh chóng.

Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Đi xe máy không có bằng lái phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:
– Phạt cảnh cáo: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
– Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực;

Đi xe máy lạng lách phạt bao nhiêu?

Theo quy định tại Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt hành vi đi xe máy lạng lách như sau:
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy:
– Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe lạng lách hoặc đánh võng trên đường bộ trong, ngoài đô thị.
– Và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Nếu tái phạm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 03 tháng đến 05 tháng.

Ô tô không nhường đường cho xe ưu tiên bị phạt bao nhiêu?

Theo quy định của pháp luật nếu tài xế ô tô có hành vi không nhường đường; hoặc gây cản trở xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ thì có thể bị phạt vi phạm hành chính từ 6.000.000 – 8.000.000 đồng; và bị tước bằng lái xe 2 – 4 tháng theo hướng dẫn tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com