Mới đây trên mạng xã hội có xuất hiện một clip đánh ghen tại Thanh Hoá. Người phụ nữ trèo lên xe ô tô đạp vỡ kính ô tô và cắn đứt một phần tai của người phụ nữ trong xe. Hành vi đánh ghen này là hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật, làm xâm phạm đến tài sản và sức khỏe của người khác, gây mất an ninh trật tự công cộng. Hành vi này có thể sẽ bị xử phạt hành chính thậm chí là xử phạt hình sự theo hướng dẫn. Để biết được mức phạt thế nào với hành vi này mời bạn đọc cùng theo dõi bài viết “Đánh ghen cắn đứt tai người khác bị xử phạt thế nào?” của LVN Group.
Văn bản hướng dẫn
- Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017
Đánh ghen cắn đứt tai người khác bị xử phạt thế nào?
Theo quy định tại Điều 134 Bộ luật hình sự 2015 thì:
“Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Dùng vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm hoặc thủ đoạn có khả năng gây nguy hại cho nhiều người;
b) Dùng a-xít nguy hiểm hoặc hóa chất nguy hiểm;
c) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, thầy giáo, cô giáo của mình, người nuôi dưỡng, chữa bệnh cho mình;
đ) Có tổ chức;
e) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
g) Trong thời gian đang bị giữ, tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành án phạt tù, đang chấp hành biện pháp tư pháp giáo dục tại trường giáo dưỡng hoặc đang chấp hành biện pháp xử lý vi phạm hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng hoặc đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;
h) Thuê gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do được thuê;
i) Có tính chất côn đồ;
k) Đối với người đang thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 06 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30%;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 4 Điều này;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60%;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 11% đến 30% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 14 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích làm biến dạng vùng mặt của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;
d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này;
đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người từ 31% đến 60% nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
5. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Làm chết 02 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này.
6. Người nào chuẩn bị vũ khí, vật liệu nổ, hung khí nguy hiểm, a-xít nguy hiểm, hóa chất nguy hiểm hoặc thành lập hoặc tham gia nhóm tội phạm nhằm gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.”
hành vi tác động xâm phạm đến sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% trở lên hoặc dưới 11% nhưng thuộc các trường hợp luật định thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm. Mặt khác, tùy vào tỷ lệ tổn thương cơ thể mà có thể bị xử phạt đến 20 năm tù.
Nếu chưa đến 11% tỷ lệ tổn thương cơ thể thì căn cứ theo điểm e Khoản 3 Điều 5 Nghị định 167/2013:
“Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
e) Xâm hại hoặc thuê người khác xâm hại đến sức khỏe của người khác;
Đánh ghen có bi xử phạt về tội làm nhục người khác không?
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật hình sự 2015 có quy định về tội làm nhục người khác như sau:
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Khi đánh ghen, chửi bới xúc phạm người khác thì sẽ có thể bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc bị phạt tù từ 03 tháng đến 05 năm tùy vào mức độ vi phạm.
Đánh ghen trên đường bị xử phạt thế nào?
Hành vi đánh ghen trên đường là hành vi bạo lực với người khác dưới các mức độ khác nhau; cách thức khác nhau trên đường khi cho rằng người đó làm ảnh hưởng đến mối quan hệ tình cảm của mình.
Điều 318. Tội gây rối trật tự công cộng
1. Người nào gây rối trật tự công cộng gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách;
c) Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng;
d) Xúi giục người khác gây rối;
đ) Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng;
e) Tái phạm nguy hiểm.
Mời bạn xem thêm:
- Thời gian cấp sổ đỏ chuyển nhượng năm 2022
- Chính sách đất đai đối với người có công mới năm 2022
- Mẫu di chúc chồng để lại tài sản cho vợ mới năm 2022
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về “Đánh ghen cắn đứt tai người khác bị xử phạt thế nào?”. Hy vọng sẽ mang đến kiến thức bổ ích cho bạn đọc. Nếu quý khách có nhu cầu tư vấn về các vấn đề như bồi thường thu hồi đất, tiền bồi thường thu hồi đất, tra cứu quy hoạch thửa đất, Tra cứu chỉ giới xây dựng… của chúng tôi; LVN Group là đơn vị dịch vụ luật uy tin, tư vấn các vấn đề về luật trong và ngoài nước thông qua web lvngroup, lsx, web nước ngoài Lsxlawfirm,..Mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tư vấn.
Liên hệ hotline: 1900.0191.
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Hoàn toàn có thể kiện được. Bởi pháp luật luôn bảo vệ quyền lợi cho mỗi công dân. Nếu bạn bị đánh ghen nhưng thực sự bạn làm những hành động khiến người khác phải đánh ghen thì thiết nghĩ không nên khởi kiện họ. Vừa là để không làm to chuyện xấu mặt mình. Vừa là để đỡ mất thời gian, chi phí và bị ghét hơn có thể còn bị đánh ghen thêm lần nữa.
Nhưng nếu bạn bị đánh ghen oan, bị đánh đến mức thân xác hoang tàn thì có thể khởi kiện bằng cách đi giám định tỷ lệ tổn thương sức khỏe, lưu giữ những bằng chứng bị đánh, đe dọa từ đối phương, làm đơn khởi kiện gửi đến Tòa án quận, huyện có thẩm quyền của người đánh mình hoặc nơi mình cư trú để được giải quyết.
Theo Điều 609 Bộ Luật Dân sự năm 2005, quy định tổn hại do sức khoẻ bị xâm phạm bao gồm chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị tổn hại; Thu nhập thực tiễn bị mất hoặc bị giảm sút của người bị tổn hại…
Người xâm phạm sức khoẻ của người khác phải bồi thường tổn hại các khoản chi phí nêu trên và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần mà người đó gánh chịu.
Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa không quá ba mươi tháng lương tối thiểu do Nhà nước quy định.
Tố cáo nặc danh là khái niệm vẫn thường được dùng để chỉ việc tố cáo mà trong đơn, thư tố cáo không có tên, địa chỉ của người tố cáo. Pháp luật đã có những quy định về tố cáo nặc danh và hướng xử lý đối với vấn đề này.
Theo quy định tại Điều 19 Thông tư 07/2014/TT-TTCP: “Khi nhận được đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng đơn vị, tổ chức, đơn vị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật tố tụng hình sự”.
Vì vậy, khi bạn gửi thư nặc danh đến công ty của người đàn bà đã cặp bồ với chồng mình, nếu bạn có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng chứng minh hành vi thì công ty sẽ xem xét xử lý.
Việc bạn viết thư nặc danh có bị khởi kiện được không phụ thuộc vào nội dung thư tố cáo của bạn. Nếu bạn trình bày đúng sự thật kèm theo trọn vẹn chứng cứ chứng minh thì người bị tố cáo sẽ không có cơ sở để khởi kiện. Nếu trường hợp bạn viết thư nặc danh bịa đặt, vu cáo rồi gửi đến công ty nơi bà kia công tác nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người bị vu cáo thì có thể sẽ bị xử lý hình sự khi có đủ yếu tố cấu thành tội phạm.