Giá đền bù đất hành lang giao thông năm 2022 là bao nhiêu?

Hiện nay, nhiều thửa đất thuộc hành lang giao thông tuy nhiên người dân không nắm rõ quy định pháp luật về vấn đề này từ đó gặp phải vướng mắc như đất thuộc hàng lang giao thông có được bồi thường khi Nhà nước thu hồi không, đất thuộc hàng lang giao thông có được cấp sổ đỏ không? Giá đền bù đất hành lang giao thông hiện nay là bao nhiêu? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu quy định pháp luật về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Đất đai 2013;
  • Luật Giao thông đường bộ 2008;
  • Nghị định số 43/2014/NĐ-CP.

Quy định pháp luật về đất thuộc hành lang an toàn

Căn cứ theo khoản 5 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 giải thích từ ngữ hành lang an toàn như sau:

“Điều 3. Giải thích từ ng

5. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài đất của đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ.

Theo quy định trên, hành lang an toàn giao thông đường bộ là phần đường mà người đi bộ hay đi mà pháp luật quy định phương tiện giao thông không được phép đi lên làn đường này để tránh những tai nạn, va chạm không đáng có. Nếu phát hiện những trường hợp phương tiện cố ý đi vào làn đường này sẽ bị xử phạt theo hướng dẫn pháp luật.

Bên cạnh đó, căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 43, Luật Giao thông đường bộ quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ như sau:

Theo khoản 1 quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ là  đường, cầu đường bộ,hầm đường bộ, bến phà đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ được tính là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ.

Pháp luật quy định trong phạm vi phần đất được quy định dành riêng cho đường bộ, các đơn vị, tổ chức, cá nhân không được phép xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó nhưng phải có điều kiện là được đơn vị có thẩm quyền cho phép, gồm công trình phục vụ quốc phòng, an ninh, công trình phục vụ quản lý, khai thác đường bộ, công trình viễn thông, điện lực, đường ống cấp, thoát nước, xăng, dầu, khí.

Theo quy định, trong phạm vi đất hành lang an toàn đường bộ, ngoài việc thực hiện quy định chấp hành phần đất an toàn đường bộ không xay dựng công trình thì đất an toàn đường bộ được tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ.

Đất hành lang giao thông có được cấp Sổ đỏ?

Đất lấn, chiếm hành lang an toàn giao thông

* Lấn, chiếm trước ngày 01/7/2014

Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng sau khi Nhà nước công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn, chiếm lề đường, lòng đường, vỉa hè sau khi Nhà nước công bố chỉ giới xây dụng thì được cấp Giấy chứng nhận nếu có đủ các điều kiện sau:

– Cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng mà nay diện tích đất lấn, chiếm không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, không thuộc chỉ giới xây dựng đường giao thông.

– Người đang sử dụng đất ổn định.

– Đất lấn, chiếm không có tranh chấp.

* Lấn, chiếm từ ngày 01/7/2014 trở về sau

Trường hợp lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, lấn, chiếm lề đường, lòng đường, vỉa hè sẽ bị thu hồi vì đất vi phạm pháp luật đất đai.

Đất không thuộc trường hợp lấn, chiếm

Điểm c khoản 4 Điều 56 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định về đất xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn như sau:

“c) Đất trong hành lang an toàn công trình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của Luật Đất đai, trừ trường hợp đã có thông báo thu hồi đất hoặc quyết định thu hồi đất.

Người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chỉ được sử dụng đất theo hướng dẫn tại Điểm b Khoản này.”.

Vì vậy, nếu có đủ điều kiện vẫn được cấp Giấy chứng nhận theo hướng dẫn, trừ trường hợp đã có quyết định thu hồi đất hoặc thông báo thu hồi đất. Người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng đất thuộc hành lang an toàn giao thông theo đúng mục đích đã được xác định, đồng thời phải tuân theo các quy định về bảo vệ an toàn công trình.

Mức giá đền bù đất hành lang giao thông năm 2022

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 3, 4 Điều 114 Luật đất đai 2013 như sau:

“3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, đơn vị quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.

Giá đền bù đất hành lang giao thông

Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, đơn vị quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và uỷ quyền của đơn vị, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.

4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;

b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua cách thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;

c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua cách thức đấu giá quyền sử dụng đất;

d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;

đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”

Vì vậy, để xác định mức giá đất đền bù là bao nhiêu phải căn cứ vào bảng giá đất cụ thể của từng địa phương do UBND tỉnh nơi có đất quy định, mức giá đất đền bù của từng địa phương khác nhau

Bài viết có liên quan:

  • Chiếm dụng đất của đường bộ để xây dựng nhà ở bị xử lý thế nào
  • Đất thuộc hành lang công trình công cộng được xây dựng không?
  • Đất hành lang giao thông có được nhận bồi thường không?

Liên hệ ngay LVN Group X

Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group về chủ đề: “Giá đền bù đất hành lang giao thông năm 2022 là bao nhiêu?“. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.

LVN Group là đơn vị Luật uy tín; chuyên nghiệp, được nhiều cá nhân, tổ chức tin tưởng lựa chọn. Để sử dụng dịch vụ pháp lý của chúng tôi hay tìm hiểu về thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất hay tìm hiểu quy định về ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất… hãy liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan

Trường hợp nào không được nhà nước bồi thường về đất khi thu hồi đất hành lang giao thông?

Những trường hợp không được nhà nước bồi thường về đất:
Trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường về chi phí đầu tư vào đất còn lại.
Đất được Nhà nước giao để quản lý;
Đất thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai hoặc trường hợp thu hồi do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật.
Người sử dụng đất không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Trường hợp nào không được nhà nước bồi thường tài sản gắn liền với đất khi thu hồi đất hành lang giao thông?

Những trường hợp không được nhà nước bồi thường tài sản gắn liền với đất:
Đất thu hồi do vi phạm pháp luật đất đai khi sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm
Đất thu hồi do vi phạm pháp luật về đất đai khi người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất.
Đất thu hồi là đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo hướng dẫn của Luật mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
Đất thu hồi là đất nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm
Đất thu hồi là đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo hướng dẫn của Luật Đất đai mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm
Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
Đất thu hồi là trường hợp cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;
Đất thu hồi là đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;
Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.

Điều kiện sử dụng đất hành lang giao thông là gì?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 43 Luật giao thông đường bộ 2008 thì đất hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi đất dành cho đường bộ. Khoản 4 Điều 43 Luật giao thông đường bộ 2008 cũng quy định cụ thể về việc cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong đó có phần đất nằm trong hành lang an toàn đường bộ. Tuy nhiên cũng cần đáp ứng được những quy định cụ thể như sau:
– Người đang sử dụng đất được pháp luật thừa nhận mà đất đó nằm trong hành lang an toàn đường bộ thì được tiếp tục sử dụng đất theo đúng mục đích đã được xác định và không được gây cản trở cho việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ.
– Trường hợp việc sử dụng đất gây ảnh hưởng đến việc bảo vệ an toàn công trình đường bộ thì chủ công trình và người sử dụng đất phải có biện pháp khắc phục, nếu không khắc phục được thì Nhà nước thu hồi đất và bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com