Tranh chấp đất đai là một vấn đề thường xuyên xảy ra trong đời sống hiện nay. Khi không xác định rõ được ranh giới đất, diện tích đất… thì việc tranh chấp đất đai giữa các chủ thể xảy ra hoàn toàn dễ hiểu. Theo đó, mà việc trích lục thửa đất và trích lục bản đồ địa chính là một trong những căn cứ quan trọng để đơn vị nhà nước có thẩm quyền giải quyết vấn đề tranh chấp này. Tại bài viết dưới đây, LVN Group sẽ chia sẻ đến bạn cách kiểm tra trích lục đất. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Văn bản hướng dẫn
- Luật đất đai 2013
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT
Trích lục thửa đất là gì?
Trích lục thửa đất hay trích đo thực địa là việc sao chép và thể hiện lại thông tin của một thửa đất. Cung cấp thông tin về hình dáng, diện tích, vị trí của thửa đất nhằm giúp người sử dụng đất thực hiện các quyền về đất đai như tặng cho, mua bán, thừa kế đất đai,… Bên cạnh đó trích lục thửa đất cũng giúp nhà nước thuận tiện hơn trong quá trình quản lý đất đai, trong tiến hành các thủ tục thu hồi đất; giao đất; cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất.
Nếu như trích lục thửa đất chỉ thể hiện thông tin của một thửa đất nhất định, thì trích lục bản đồ địa bao gồm thông tin của một thửa đất và một khu vực đất. Trích lục thửa đất là bản can vẽ trên giấy hoặc trên bản đồ kỹ thuật số mô tả chính xác ranh giới, phạm vi một khu vực đất nhất định nào đó lên bản đồ địa chính. Thông qua bản trích lục bản đồ địa chính, đơn vị nhà nước quản lý về đất đai cũng như người sử dụng đất biết rõ vị trí tọa lạc, số thứ tự thửa đất, số tờ bản đồ, số thửa; địa chỉ thửa đất; diện tích, mục đích sử dụng, tên chủ sở hữu thửa đất; các thay đổi của thửa đất so với giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất; bản vẽ thửa đất (sơ đồ, chiều dài cạnh thửa), và các công trình khác liên quan, hệ thống giao thông, thủy lợi, sông, suối, …
Tuy nhiên, cần lưu ý trích lục bản đồ địa chính không được coi là một văn bản pháp lý để chứng minh quyền sử dụng đất. Bản đồ địa chính chỉ là cơ sở cung cấp các thông tin, đặc điểm về một thửa đất hoặc một khu vực đất nhất định. Bản đồ địa chính được quản lý bởi Văn phòng đăng ký đất đai, đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.
Thẩm quyền cấp trích lục đất
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 6 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, trong cơ sở dữ liệu về đất đai bao gồm các thông tin như sau:
– Đo đạc, lập bản đồ, hồ sơ địa chính
– Đăng ký đất, cấp giấy chứng nhận về đất, tài sản trên đất
– Các số liệu thống kê, kiểm kê, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
– Giá đất
– Điều tra, thanh tra, kiểm tra về đất đai
– Thông tin về các tranh chấp đã xảy ra với đất hoặc khiếu nại, tố cáo
– Hệ thống các văn bản pháp luật về đất đai
Vì vậy, bản đồ địa chính là một trong những nội dụng trong dữ liệu đất đai, do Văn phòng đăng ký đất đai, đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh; Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện quản lý. Riêng Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm quản lý đối với bản sao bản đồ địa chính (Theo quy định tại Điều 29 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT)
Đồng thời, tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Khoản 2 Điều 15 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT quy định như sau:
– Cơ quan thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai là Văn phòng đăng ký đất đai.
Trường hợp ở địa phương không có cơ sở dữ liệu đất đai, dữ liệu thông tin được cấp từ hồ sơ địa chính và do Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện
Vì vậy, có thể xác định, đơn vị có thẩm quyền thực hiện việc cung cấp trích lục đất/ bản đồ địa chính cho cá nhân tổ chức chính là Văn phòng đăng ký đất đai và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất. Do đó, người sử dụng đất có thể gửi yêu cầu cung cấp trích lục bản đồ địa chính tại một trong những đơn vị này.
Hồ sơ yêu cầu trích lục đất gồm những gì?
Theo quy định tại Điều 11 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, để yêu cầu đơn vị có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính, người yêu cầu cần chuẩn bị phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu theo mẫu quy định.
Cần lưu ý, phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu phải đảm bảo yêu cầu sau:
+ Trong trường hợp người có yêu cầu là tổ chức: Trên phiếu hoặc văn bản yêu cầu cần phải có xác nhận của người có thẩm quyền thể hiện qua chữ ký và đóng dấu.
+ Đối với người yêu cầu là cá nhân: Trên phiếu hoặc văn bản yêu cầu cần phải ghi rõ tên, địa chỉ cụ thể và có chữ ký.
Kiểm tra trích lục đất thế nào?
Theo quy định tại Điều 11, 12 Thông tư 34/2014/TT-BTNMT, để được cấp trích lục bản đồ địa chính thì cá nhân hoặc tổ chức khi yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính phải thực hiện thủ tục theo trình tự các bước sau:
Bước 1: Gửi phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu đến đơn vị có thẩm quyền
Người yêu cầu có thể đến trực tiếp đơn vị có thẩm quyền để nộp phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu. Trong trường hợp người yêu cầu không đến trực tiếp có thể nộp phiếu qua một trong các cách thức sau:
– Nộp qua bưu điện, fax, công văn
– Cổng thông tin đất đai của đơn vị có thẩm quyền hoặc gửi thư điện tử
Bước 2: Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận phiếu, văn bản yêu cầu và thực hiện các công việc sau:
– Kiểm tra tính hợp lệ của phiếu, văn bản yêu cầu. Nếu có căn cứ xác định yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính của người yêu cầu thuộc trường hợp không được cấp thì phải trả lời cho người yêu cầu bằng văn bản có nêu rõ lý do từ chối.
– Thông báo cho tổ chức hoặc cá nhân thực hiện nộp phí theo hướng dẫn của pháp luật.
– Thực hiện cấp trích lục bản đồ địa chính cho người yêu cầu nếu thấy đủ điều kiện
Lưu ý:
– Cơ quan có thẩm quyền cấp trích lục bản đồ địa chính trong thời hạn sau:
+ Nếu người yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính trước 15 giờ đơn vị có thẩm quyền phải thực hiện cấp ngay; còn trường hợp sau 15 giờ có thể cấp trích lục cho người yêu cầu vào ngày công tác tiếp theo.
+ Với những yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính và những thông tin khác bằng hợp đồng thì thời gian để cấp sẽ do thỏa thuận giữa bên yêu cầu và đơn vị cấp.
– Người yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính cần lưu ý, đơn vị có thẩm quyền sẽ từ chối không cấp trích lục bản đồ nếu việc yêu cầu rơi vào một trong những trường hợp sau:
+ Yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính không được thể hiện rõ ràng, cụ thể trong phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
+ Trên phiếu yêu cầu không ghi rõ thông tin của người yêu cầu
+ Mục đích sử dụng trích lục bản đồ địa chính không phù hợp với quy định của pháp luật
– Người yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính không thực hiện nghĩa vụ tài chính
Bài viết có liên quan:
- Đơn xin xác nhận nhà ở để bất điện
- Lỗi lấn làn đè vạch bị phạt bao nhiêu tiền năm 2022?
- Giá đất tái định cư được tính thế nào?
Liên hệ ngay
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Kiểm tra trích lục đất năm 2022 thế nào?”. Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan như thủ tục mua bán đất hay tư vấn về mẫu đặt cọc mua bán nhà đất… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.
Liên hệ hotline: 1900.0191.
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Khi nộp hồ sơ yêu cầu trích lục hồ sơ địa chính thì bạn phải nộp phí – mức phí do đơn vị nhà nước có thẩm quyền tại cấp tỉnh ban hành.
– Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày công tác tiếp theo;
– Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới cách thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa đơn vị cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng cách thức hợp đồng.
Người yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính cần lưu ý, đơn vị có thẩm quyền sẽ từ chối không cấp trích lục bản đồ nếu việc yêu cầu rơi vào một trong những trường hợp sau:
+ Yêu cầu cấp trích lục bản đồ địa chính không được thể hiện rõ ràng, cụ thể trong phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
+ Trên phiếu yêu cầu không ghi rõ thông tin của người yêu cầu
+ Mục đích sử dụng trích lục bản đồ địa chính không phù hợp với quy định của pháp luật
Như đã nói ở trong bài viết, trích lục đất chính không chỉ giúp đơn vị nhà nước thuận tiện hơn trong quá trình quản lý đất đai, tiến hành các thủ tục hành chính liên quan đến đất. Mà thông qua bản trích lục này, người sử dụng đất được cung cấp trọn vẹn thông tin về thửa đất, khu vực đất thuộc quyền sở hữu của mình, từ đó họ có thể dễ dàng thực hiện các quyền của mình đối với đất đai và hạn chế tối đa những tranh chấp có thể xảy ra trong quá trình sử dụng đất.