Luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác khác nhau ở điểm nào?

Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết về việc luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác cán bộ khác nhau ở điểm nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Cứ theo định kỳ vài năm thì phía đơn vị nhà nước lại tiến hành luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác đối với một số cán bộ trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên hiện nay vẫn có nhiều người lầm tưởng luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác là một. Vậy câu hỏi đặt ra là theo hướng dẫn của pháp luật thì luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác khác nhau ở điểm nào?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về việc luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác cán bộ khác nhau ở điểm nào?. LvngroupX mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

Luật cán bộ, công chức 2008 sđ bs 2019

Luật Phòng, chống tham nhũng 2018

Quy định số 65-QĐ/TW

Cán bộ Nhà nước là ai?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Luật cán bộ, công chức 2008 sđ bs 2019 quy định về cán bộ như sau:

– Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác cán bộ khác nhau ở điểm nào?

Thứ nhất, về định nghĩa:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Quy định số 65-QĐ/TW quy định về luân chuyển cán bộ như sau: Luân chuyển cán bộ là việc phân công hoặc bổ nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý giữ một chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ hoặc yêu cầu của chức danh được quy hoạch.

Theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 hiện không có định nghĩa về chuyển đổi vị trí công tác. Tuy nhiên thông qua các quy định ta có thể hiểu chuyển đổi vị trí công tác đó chính là việc đơn vị, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong đơn vị, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng. Còn đối với cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thì thực hiện theo hướng dẫn về luân chuyển cán bộ.

Thứ hai, đối tượng:

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định số 65-QĐ/TW quy định về đối tượng luân chuyển cán bộ như sau:

– Cán bộ được quy hoạch chức danh lãnh đạo, quản lý các cấp.

– Cán bộ được luân chuyển để thực hiện chủ trương bố trí cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện không là người địa phương và cán bộ không giữ chức vụ cấp trưởng quá hai nhiệm kỳ liên tiếp ở một địa phương, đơn vị, đơn vị, gồm: Bí thư cấp ủy, chủ tịch Ủy ban nhân dân, chánh án tòa án nhân dân, viện trưởng viện kiểm sát nhân dân và cấp trưởng các ngành công an, thanh tra, tài chính, thuế, hải quan cấp tỉnh, cấp huyện.

– Trường hợp khác do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 25 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018  quy định như sau: Người có chức vụ, quyền hạn công tác tại một số vị trí liên quan đến công tác tổ chức cán bộ, quản lý tài chính công, tài sản công, đầu tư công, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết công việc của đơn vị, tổ chức, đơn vị, cá nhân khác phải được chuyển đổi vị trí công tác.

Thứ ba, về mục đích:

Theo quy định tại Điều 2 Quy định số 65-QĐ/TW quy định về mục đích, yêu cầu thực hiện việc luân chuyển cán bộ như sau:

– Nâng cao hiệu quả thực hiện chủ trương của Đảng về công tác cán bộ; tạo điều kiện cho cán bộ trong quy hoạch có môi trường để rèn luyện, am hiểu thực tiễn, phát triển toàn diện; xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ.

– Tiếp tục đổi mới công tác luân chuyển cán bộ, bảo đảm chặt chẽ, dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, công bằng; không để xảy ra tiêu cực trong công tác cán bộ.

– Kết hợp luân chuyển với tăng cường cán bộ cho những nơi khó khăn, khắc phục tình trạng nơi thừa, nơi thiếu, cục bộ, khép kín; góp phần thúc đẩy thực hiện chủ trương bố trí lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện không là người địa phương và người đứng đầu không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp.

 Theo quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 hiện không có  quy định mục đích của việc chuyển đổi vị trí công tác là gì. Tuy nhiên thông qua các quy định ta có thể hiểu chuyển đổi vị trí công tác nhằm chủ động phòng ngừa tham nhũng.

Luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác khác nhau ở điểm nào?

Thứ tư, về thời gian:

Theo quy định tại Điều 8 Quy định số 65-QĐ/TW quy định về thời gian thực hiện việc luân chuyển cán bộ như sau: Thời gian luân chuyển ít nhất là 3 năm (36 tháng). Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định như sau: Thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí công tác là từ đủ 02 năm đến 05 năm theo đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.

Thứ năm, về cách làm:

– Chuyển đổi vị trí công tác có danh mục các vị trí cần phải chuyển đổi và có kế hoạch chuyển đổi cụ thể của từng đơn vị, tổ chức, đơn vị và phải được công khai trong đơn vị, tổ chức, đơn vị. Chuyển đổi vị trí công tác do người đứng đầu các đơn vị, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện theo định kỳ hằng năm đối với người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền quản lý cán bộ.

– Luân chuyển cán bộ chỉ có quy hoạch, kế hoạch thực hiện, là công việc của Đảng, do các cấp uỷ đảng chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện. Căn cứ quy hoạch cán bộ, nhu cầu công tác và năng lực, sở trường của cán bộ, cấp uỷ, tổ chức đảng có thẩm quyền xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ thuộc phạm vi quản lý. Kế hoạch phải làm rõ các nội dung cơ bản: Nhu cầu, vị trí luân chuyển; cách thức luân chuyển; địa bàn luân chuyển; thời hạn luân chuyển; cơ chế, chính sách cần thiết bảo đảm thực hiện; dự kiến phương án bố trí cán bộ sau luân chuyển… Trên cơ sở kế hoạch, lập danh sách cán bộ luân chuyển và nêu biện pháp thực hiện cụ thể đối với từng cán bộ.

Nguyên tắc thực hiện luân chuyển và chuyển đổi công tác

Theo quy định tại Điều 1 Quy định số 65-QĐ/TW quy định về quan điểm, nguyên tắc thực hiện việc luân chuyển cán bộ như sau:

– Công tác luân chuyển cán bộ là một nội dung trong công tác cán bộ đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng, trực tiếp là các cấp ủy, tổ chức đảng; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, nêu cao trách nhiệm của tập thể lãnh đạo và người đứng đầu.

– Bảo đảm tổng thể, đồng bộ, liên thông giữa các cấp, đơn vị, tổ chức trong hệ thống chính trị; gắn kết chặt chẽ giữa luân chuyển với quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và các nội dung khác trong công tác cán bộ. Cán bộ luân chuyển phải trong quy hoạch, có phẩm chất, năng lực và triển vọng phát triển.

– Giải quyết hài hòa giữa luân chuyển cán bộ để đào tạo với bố trí, sử dụng nguồn cán bộ tại chỗ; vừa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị trước mắt, vừa đào tạo, bồi dưỡng nguồn cán bộ lâu dài.

– Không tăng thêm chức danh để luân chuyển cán bộ. Trường hợp đặc biệt do Bộ Chính trị quyết định.

– Có cơ chế quản lý, giám sát, đánh giá cán bộ luân chuyển và chính sách, chế độ phù hợp tạo điều kiện cho cán bộ luân chuyển hoàn thành tốt nhiệm vụ.

Theo quy định tại Điều 24 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về nguyên tắc chuyển đổi vị trí công tác như sau:

– Cơ quan, tổ chức, đơn vị theo thẩm quyền có trách nhiệm định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức trong đơn vị, tổ chức, đơn vị mình nhằm phòng ngừa tham nhũng. Việc luân chuyển cán bộ, công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thực hiện theo hướng dẫn về luân chuyển cán bộ.

– Việc chuyển đổi vị trí công tác phải bảo đảm khách quan, hợp lý, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ và không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đơn vị, tổ chức, đơn vị.

– Việc chuyển đổi vị trí công tác phải được thực hiện theo kế hoạch và được công khai trong đơn vị, tổ chức, đơn vị.

– Không được lợi dụng việc định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với cán bộ, công chức, viên chức vì vụ lợi hoặc để trù dập cán bộ, công chức, viên chức.

– Quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 24 cũng được áp dụng đối với những người sau đây mà không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý:

  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong đơn vị, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, công nhân công an trong đơn vị, đơn vị thuộc Công an nhân dân.

Quy định về kế hoạch luân chuyển và chuyển đổi công tác

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Quy định số 65-QĐ/TW quy định về kế hoạch luân chuyển cán bộ như sau:

-Đối với cấp Trung ương: Ban Tổ chức Trung ương căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ chính trị và tình hình đội ngũ cán bộ để tham mưu, báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư xem xét, quyết định cán bộ Trung ương luân chuyển.

– Đối với các cấp ủy, tổ chức đảng, đơn vị, đơn vị trực thuộc Trung ương. Cấp ủy, tổ chức đảng có thẩm quyền căn cứ quy định hiện hành, danh sách cán bộ trong quy hoạch, yêu cầu nhiệm vụ chính trị và năng lực, sở trường của cán bộ để xây dựng kế hoạch luân chuyển cán bộ thuộc phạm vi quản lý. Kế hoạch phải xác định các nội dung cơ bản: số lượng, nhu cầu, vị trí, chức danh, cách thức, địa bàn luân chuyển; chế độ, chính sách đối với cán bộ luân chuyển; dự kiến phương án bố trí cán bộ sau luân chuyển (nếu có)… Căn cứ kế hoạch luân chuyển để lập danh sách cán bộ luân chuyển và kế hoạch tổ chức thực hiện cụ thể đối với từng cán bộ.

Theo quy định tại Điều 26 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018 quy định về kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác như sau:

– Định kỳ hằng năm, người đứng đầu đơn vị, tổ chức, đơn vị phải ban hành và công khai kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với người có chức vụ, quyền hạn theo thẩm quyền quản lý cán bộ.

– Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác phải nêu rõ mục đích, yêu cầu, trường hợp cụ thể phải chuyển đổi vị trí công tác, thời gian thực hiện chuyển đổi, quyền, nghĩa vụ của người phải chuyển đổi vị trí công tác và biện pháp tổ chức thực hiện.

Mời bạn xem thêm

  • Thuế cấp sổ đỏ lần đầu được quy định thế nào?
  • Các chi phí cấp sổ đỏ lần đầu năm 2022 gồm những gì?
  • Cấp sổ đỏ lần đầu mất bao nhiêu tiền?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Luân chuyển và chuyển đổi vị trí công tác cán bộkhác nhau ở điểm nào?. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến ly hôn nhanh chóng; dịch vụ giải quyết ly hôn nhanh, thuận tình mới năm 2022 của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Quy trình luân chuyển cán bộ thế nào?

– Bước 1: Căn cứ vào nhu cầu luân chuyển cán bộ, cấp ủy, tổ chức đảng, lãnh đạo đơn vị, đơn vị tiến hành rà soát, đánh giá đội ngũ cán bộ của địa phương, đơn vị, đơn vị để xây dựng kế hoạch luân chuyển trình cấp có thẩm quyền xem xét, cho chủ trương.
– Bước 2: Căn cứ chủ trương của cấp có thẩm quyền, đơn vị tham mưu tổ chức – cán bộ trao đổi với các địa phương, đơn vị, đơn vị để đề xuất nhân sự luân chuyển.
– Bước 3: Cơ quan tham mưu tổ chức – cán bộ tổng hợp đề xuất của các địa phương, đơn vị, đơn vị và tiến hành rà soát tiêu chuẩn, tiêu chí và dự kiến địa bàn, chức danh, nhân sự luân chuyển; lấy ý kiến nhận xét, đánh giá đối với nhân sự dự kiến luân chuyển.
– Bước 4: Cơ quan tham mưu tổ chức – cán bộ gửi văn bản lấy ý kiến thẩm định của các đơn vị liên quan, trao đổi với đơn vị nơi đi, đơn vị nơi đến về dự kiến địa bàn, chức danh và nhân sự luân chuyển; tổng hợp kết quả thẩm định và trao đổi với cán bộ dự kiến luân chuyển. Tổ chức gặp gỡ cán bộ được luân chuyển để cửa hàng triệt mục đích, yêu cầu luân chuyển; đồng thời, nắm tâm tư, nguyện vọng và xác định trách nhiệm đối với cán bộ luân chuyển.
– Bước 5: Cơ quan tham mưu tổ chức – cán bộ trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định và lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện (công bố quyết định, chỉ đạo bầu cử và các công việc cần thiết khác).

Trường hợp mà sẽ chưa thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác?

– Người đang trong thời gian bị xem xét, xử lý kỷ luật.
– Người đang bị kiểm tra, xác minh, thanh tra, điều tra, truy tố, xét xử.
– Người đang điều trị bệnh hiểm nghèo được đơn vị y tế có thẩm quyền xác nhận; người đang đi học tập trung từ 12 tháng trở lên, người đang biệt phái.
– Phụ nữ đang trong thời gian mang thai hoặc nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; nam giới đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi do vợ mất hoặc trong trường hợp khách quan khác.

Phương thức thực hiện việc chuyển đổi vị trí công tác tại Việt Nam?

– Chuyển đổi vị trí công tác cùng chuyên môn, nghiệp vụ từ bộ phận này sang bộ phận khác trong đơn vị, tổ chức, đơn vị; giữa các lĩnh vực, địa bàn được phân công theo dõi, phụ trách, quản lý hoặc giữa các đơn vị, tổ chức, đơn vị trong phạm vi quản lý của các bộ, đơn vị ngang bộ, đơn vị thuộc Chính phủ, chính quyền địa phương.
– Chuyển đổi vị trí công tác được thực hiện bằng văn bản điều động, bố trí, phân công nhiệm vụ đối với người có chức vụ, quyền hạn theo hướng dẫn của pháp luật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com