Luật phá sản ngân hàng có hiệu lực khi nào?

Kính chào LVN Group! Tôi đang gửi một tiết kiệm nhỏ trong ngân hàng và dạo gần đây xuất hiện tin ngân hàng đó chuẩn bị phá sản, Tôi rất lo lắng cho khoản tiền đang gửi nhưng do đang đi công tác xa nên không rút được và muốn chờ khi nào có tuyên bố phá sản ngân hàng thì mới rút. Nhưng tôi không biết khi nào tuyên bố phá sản ngân hàng có hiệu lực. Tôi muốn luật sự luật phá sản ngân hàng có hiệu lực khi nào? Mong LVN Group phản hồi để trả lời câu hỏi của tôi. Xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Căn cứ pháp lý

  • Luật Phá sản 2014
  • Luật Tổ chức tín dụng 2010
  • Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP

Quy định của pháp luật về phá sản

Phá sản là gì?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Phá sản 2014, phá sản là  tình trạng của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán và bị Tòa án nhân dân ra quyết định tuyên bố phá sản.

Ai có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản?

  • Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
  • Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
  • Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
  • Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
  • Thành viên hợp tác xã hoặc người uỷ quyền theo pháp luật của hợp tác xã thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.

Quy định của pháp luật về ngân hàng

Ngân hàng là gì?

Theo khoản 2 Điều 4 Luật Tổ chức tín dụng 2010, ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng có thể được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng theo hướng dẫn của Luật này. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động, các loại hình ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác xã.

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo hướng dẫn của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận.

Các cách thức tổ chức của ngân hàng

  • Ngân hàng thương mại trong nước được thành lập, tổ chức dưới cách thức công ty cổ phần, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
  • Ngân hàng thương mại nhà nước được thành lập, tổ chức dưới cách thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ.
  • Tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong nước được thành lập, tổ chức dưới cách thức công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
  • Tổ chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được thành lập, tổ chức dưới cách thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
  • Ngân hàng hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân được thành lập, tổ chức dưới cách thức hợp tác xã.
  • Tổ chức tài chính vi mô được thành lập, tổ chức dưới cách thức công ty trách nhiệm hữu hạn.
Luật phá sản ngân hàng có hiệu lực khi nào?

Luật phá sản ngân hàng có hiệu lực khi nào?

Phá sản ngân hàng

Theo Điều 155 Luật Tổ chức tín dụng 2010, phá sản ngân hàng được quy định như sau:

  • Sau khi Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấm dứt kiểm soát đặc biệt hoặc văn bản chấm dứt áp dụng hoặc văn bản không áp dụng các biện pháp phục hồi khả năng thanh toán mà tổ chức tín dụng vẫn lâm vào tình trạng phá sản, thì tổ chức tín dụng đó phải làm đơn yêu cầu Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản theo hướng dẫn của pháp luật về phá sản.
  • Khi nhận được yêu cầu mở thủ tục phá sản tổ chức tín dụng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này, Tòa án mở thủ tục giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản và áp dụng ngay thủ tục thanh lý tài sản của tổ chức tín dụng theo hướng dẫn của pháp luật về phá sản.
  • Sau khi Thẩm phán chỉ định Quản tài viên hoặc doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, Ngân hàng Nhà nước thu hồi Giấy phép của tổ chức tín dụng.

Nguyên tắc xử lý tài sản khi ngân hàng phá sản

Theo Điều 101 Luật Phá sản 2014, thứa tự phân chia tài sản được quy định như sau:

  • Việc phân chia giá trị tài sản của tổ chức tín dụng thực hiện theo thứ tự như sau:
    • Chi phí phá sản;
    • Khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động, quyền lợi khác theo hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể đã ký kết;
    • Khoản tiền gửi; khoản tiền tổ chức bảo hiểm tiền gửi phải trả cho người gửi tiền tại tổ chức tín dụng phá sản theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
    • Nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước; khoản nợ không có bảo đảm phải trả cho chủ nợ trong danh sách chủ nợ; khoản nợ có bảo đảm chưa được thanh toán do giá trị tài sản bảo đảm không đủ thanh toán nợ.
  • Trường hợp giá trị tài sản của tổ chức tín dụng sau khi đã thanh toán đủ khoản nợ quy định tại khoản 1 Điều này mà vẫn còn thì phần còn lại này thuộc về:
    • Thành viên của tổ chức tín dụng là hợp tác xã;
    • Chủ sở hữu của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
    • Thành viên góp vốn của tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên; cổ đông của tổ chức tín dụng là công ty cổ phần.
  • Trường hợp giá trị tài sản không đủ để thanh toán theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này thì các đối tượng thuộc cùng một thứ tự ưu tiên được thanh toán theo tỷ lệ phần trăm tương ứng với số nợ.

Phá sản ngân hàng có hiệu lực khi nào?

Theo Điều 6 Nghị quyết 03/2016/NQ-HĐTP, quyết định tuyên bố ngân hàng phá sản được quy định như sau:

  • Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản lập xong danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, bảng kê tài sản của tổ chức tín dụng, Thẩm phán (Tổ Thẩm phán) phải tiến hành các hoạt động sau đây trước khi ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản:
    • Kiểm tra lại việc lập danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ, bảng kê tài sản của tổ chức tín dụng bảo đảm được thực hiện đúng theo hướng dẫn tại Điều 64, Điều 65, Điều 67 và Điều 68 của Luật phá sản;
    • Kiểm tra việc hoàn trả khoản vay đặc biệt mà tổ chức tín dụng đã được vay của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng khác theo hướng dẫn của Luật tổ chức tín dụng.
  • Quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản phải ghi rõ các nội dung quy định tại Điều 108 của Luật phá sản và quyết định việc hoàn trả khoản vay đặc biệt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, tổ chức tín dụng khác (nếu có).
  • Trong thời hạn 10 ngày công tác, kể từ ngày ra quyết định tuyên bố tổ chức tín dụng phá sản, quyết định này phải được gửi cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở chính; đồng thời, việc gửi và thông báo quyết định tuyên bố phá sản được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 109 của Luật phá sản.

Mời bạn xem thêm

  • Chế độ tinh giản biên chế mới nhất 2022
  • Ngạch cán sự công chức là gì?
  • Cấp bậc H1 trong quân đội là gì?

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group về chủ đề “Luật phá sản ngân hàng có hiệu lực khi nào”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn đọc. Mặt khác, bạn đọc có thể cân nhắc thêm: ngân hàng phá sản người gửi tiết kiệm có rút được tiền, thủ tục phá sản không được áp dụng với trường hợp nào, tra cứu thông tin quy hoạch … trên trang lvngroup .

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group, hãy liên hệ qua số điện thoại:  1900.0191 hoặc:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.

Giải đáp có liên quan

Người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản ngân hàng có quyền và nghĩa vụ gì?

Theo Điều 19 Luật Phá sản 2014, quyền, nghĩa vụ của người nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản là:
– Quyền, nghĩa vụ của người tham gia thủ tục phá sản theo hướng dẫn tại Điều 18 của Luật này.
– Đề xuất với Tòa án nhân dân tên Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trước khi mở thủ tục phá sản.
– Nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản, trừ trường hợp không phải nộp lệ phí phá sản, tạm ứng chi phí phá sản.
– Việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản phải trung thực.

Ngân hàng phá sản thì người gửi tiền tiết kiệm được đền bù bao nhiêu?

Theo Điều 3 Quyết định 32/2021/QĐ-TTg, số tiền tối đa tổ chức bảo hiểm tiền gửi trả cho tất cả các khoản tiền gửi được bảo hiểm theo hướng dẫn của Luật Bảo hiểm tiền gửi (gồm cả gốc và lãi) của một người tại một tổ chức tham gia bảo hiểm tiền gửi khi phát sinh nghĩa vụ trả tiền bảo hiểm là 125.000.000 đồng (một trăm hai mươi lăm triệu đồng).

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com