Hiện nay, vấn nạn buôn bán người diễn ra khá phức tạp. Không ít những tường hợp thương tâm để lại hệ luỵ vô cùng đau lòng mà trong đó có không ít nạn nhân còn là trẻ em. Vậy mua bán trẻ em là gì? Và tội mua bán trẻ em bị xử phạt thế nào? Xin được trả lời.
Tại bài viết dưới đây, LVN Group sẽ chia sẻ đến bạn quy định pháp luật về nội dung nêu trên. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn.
Văn bản hướng dẫn
- Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐTP
- Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
Mua bán trẻ em là gì?
- 1. “Mua bán trẻ em” là một trong các hành vi sau đây được thực hiện đối với người dưới 16 tuổi, không phụ thuộc vào việc trẻ em bị mua bán có đồng tình được không đồng tình:
a) Dùng bạo lực hoặc các cách thức ép buộc khác, lừa gạt, lợi dụng tình trạng dễ bị tổn thương về tâm sinh lý của trẻ em để chuyển giao trẻ em đó cho người khác lấy tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;
b) Dùng bạo lực hoặc các cách thức ép buộc khác, lừa gạt, lợi dụng tình trạng dễ bị tổn thương về tâm sinh lý của nạn nhân để tiếp nhận trẻ em do người khác chuyển giao, có trả tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác cho người chuyển giao;
c) Mua trẻ em để cưỡng bức lao động, bóc lột tình dục, lấy các bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
d) Mua trẻ em để bán lại cho người khác (không phân biệt bán lại cho ai và mục đích của người mua sau này thế nào);
đ) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp trẻ em để chuyển giao cho người khác lấy tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.
- 2. “Đánh tráo trẻ em” là hành vi thay thế trẻ em này bằng trẻ em khác ngoài ý muốn của cha mẹ của một hoặc cả hai đứa trẻ.
- 3. “Chiếm đoạt trẻ em” là hành vi dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, bắt trộm, lừa đảo, lợi dụng tình trạng khó khăn, sự lệ thuộc của cha mẹ hoặc của người nuôi dưỡng trẻ em để chiếm đoạt trẻ em (tách trẻ em khỏi sự kiểm soát của cha mẹ hoặc người nuôi dưỡng trẻ em đó mà không được sự đồng ý của họ).
- 4. Người thực hiện hành vi mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em mà các hành vi đó có liên quan chặt chẽ với nhau (hành vi phạm tội này là điều kiện để thực hiện hoặc là hậu quả tất yếu của hành vi phạm tội kia) thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự với tội danh trọn vẹn là mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em. Người thực hiện hành vi mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em mà các hành vi đó độc lập với nhau thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội danh độc lập tương ứng với các hành vi phạm tội.
Quy định về tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em ?
Tội mua bán, đánh tráo hoặc chiếm đoạt trẻ em được quy định tại điều 151, luật hình sự năm 2015:
- Điều 151. Tội mua bán người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Lợi dụng hoạt động cho nhận con nuôi để phạm tội;
c) Đối với từ 02 người đến 05 người;
d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Vì động cơ đê hèn;
h) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;
i) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 31% trở lên, trừ trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;
d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
e) Đối với 06 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm, phạt quản chế từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Tội mua bán trẻ em bị xử phạt thế nào?
- Hiện nay trong Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017 có quy định về tội mua bán người dưới 16 tuổi như sau:
+ “Điều 151. Tội mua bán người dưới 16 tuổi
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:
a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội;
c) Đối với từ 02 người đến 05 người;
d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Vì động cơ đê hèn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
e) Đối với 06 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”.
- Theo hướng dẫn tại theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 02/2019/NQ-HĐTP:
“2. Mua bán người dưới 16 tuổi là thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Chuyển giao người dưới 16 tuổi để nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
b) Tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo;
c) Chuyển giao người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
d) Tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;
đ) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi chuyển giao người theo hướng dẫn tại điểm a và điểm c khoản này.”
- Hậu quả của các hành vi trên là đứa trẻ bị đem ra mua bán, bị đánh tráo, bị chiếm đoạt thoát ra khỏi sự quản lý của bố mẹ, gia đình.
- Theo quy định của pháp luật như trên có thể thấy: đây là loại tội phạm thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp, tội phạm này đã có những hành vi Xâm phạm quyền tự do, thân thể của trẻ em và quyền được quản lý, chăm sóc, giáo dục của trẻ em. Cao hơn là đã xâm phạm đến quyền con người của trẻ em( trẻ em được hiểu là người dưới 16 tuổi theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam).
- Các hành vi khách quan trong tội mua bán trẻ em thường được biểu hiện như rủ rê, lôi kéo, dụ dỗ, lừa dối trẻ em theo người phạm tội. Trong thực tiễn đã xảy ra việc tấn công bắt cóc trẻ em để bán qua Trung Quốc. Người phạm tội có thể mua để nuôi, rồi đem bán hoặc sử dụng trẻ em vào mục đích khác.
- Hành vi phạm tội có thể là công nhiên tấn công để chiếm đoạt trẻ em, có thể là lét lút bí mật bắt cóc đứa trẻ khi trẻ em đang đi chơi, đang ngủ v.v… Tuy nhiên các hành vi nói trên cũng nhằm mục đích mua bán trẻ em vì động cơ vụ lợi. Đối với các hành vi đánh tráo trẻ em thì thường có đồng phạm, việc đánh tráo trẻ em thường xảy ra ở các bệnh viện, nhà hộ sinh khi mà người có con bị đánh tráo chưa thực sự biết con mình đẻ ra thế nào. Việc đánh tráo con, đánh tráo trẻ em có thể không vì mục đích vụ lợi mà vì động cơ khác. Người giúp sức, xúi giục cho hành vi đánh tráo trẻ em là đồng phạm của tội đánh tráo trẻ em.
- Về người thực hiện tôi phạm này, Người có năng lực trách nhiệm hình sự từ đủ 14 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm này.
- Về hình phạt: Điều luật quy định hai khung hình phạt
+ Khung 1: Cấu thành cơ bản quy định hình phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm, áp dụng đối với người phạm tội không có tình tiết định khung tăng nặng.
+ Khung 2: Cấu thành tăng nặng quy định hình phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
b) Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội;
c) Đối với từ 02 người đến 05 người;
d) Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng;
đ) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
e) Phạm tội 02 lần trở lên;
g) Vì động cơ đê hèn;
h) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
+ Khung 3: Cấu thành tăng nặng quy định hình phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
d) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;
đ) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;
e) Đối với 06 người trở lên;
g) Tái phạm nguy hiểm.
+ Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
- Cũng được coi là gây hậu quả nghiêm trọng khi mà nạn nhân (trẻ em) uất ức, hoảng sợ mà tự vẫn; bị hành hạ, ngược đãi, không trông nom, chăm sóc nên ốm và chết; trẻ em bị lây nhiễm AIDS, mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm khác như giang mai. Đó là những hậu quả vật chất, còn có thể có các hậu quả phi vật chất như ảnh hưởng đến đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, tình hình trật tự, an toàn xã hội ở địa phương. Tùy từng trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ của hậu quả gây ra đã đến mức nghiêm trọng hay chưa.
Mời bạn xem thêm
- Tội mua bán người dưới 16 tuổi có bị đi tù không năm 2022?
- Hướng dẫn xử lý tội mua bán người theo hướng dẫn
- Các văn bản về phòng chống nạn mua bán người hiện nay
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Tội mua bán trẻ em bị xử phạt thế nào?”. Chúng tôi hi vọng rằng, bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, mẫu giấy cam kết an toàn thực phẩm, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, trích lục ghi chú ly hôn, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, thủ tục mua bán đất rừng sản xuất…. của LVN Group. Hãy liên hệ: 1900.0191.
Giải đáp có liên quan
heo qui định của pháp luật, khi một người chưa đến tuổi thành niên (chưa được xem là có đủ năng lực hành vi dân sự) thì các giao dịch liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của các em phải do “người giám hộ” (cha mẹ) các em thực hiện. ( Xin xem thêm về “năng lực hành vi dân sự” trong mục thuật ngữ pháp lý – trên website này)
Căn cứ, trong luật dân sự qui định người giám hộ của người chưa đủ mười lăm tuổi có nghĩa vụ “uỷ quyền cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ”.
Đó là trong lĩnh vực dân sự, hành chính.
Trong lĩnh vực hình sự, hoặc có “hơi hám” của hình sự ( tức có dấu hiệu phạm tội – theo qui định trong pháp luật hình sự) như các trường hợp nêu trên, pháp luật còn qui định rõ ràng và chặt chẽ hơn nhiều. Căn cứ, Bộ luật tố tụng hình sự qui định các đơn vị chức năng chỉ có quyền bắt, tạm giữa, tạm giam người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi khi những người này có dấu hiệu “phạm tội rất nghiêm trọng do cố ý hoặc phạm tội đặc biệt nghiêm trọng”.
Mặt khác, việc bắt, tạm giữ, tạm giam nhất thiết phải thông báo về cho gia đình, người uỷ quyền hợp pháp của các em “ngay sau khi bắt, tạm giữ” và “ khi lấy lời khai, hỏi cung những người này nhất thiết phải có mặt uỷ quyền của gia đình.
– Gặp gỡ, nói chuyện trực tiếp;
– Cung cấp tài liệu (cung cấp tờ rơi, tờ gấp, tài liệu văn bản, đĩa hình, đĩa tiếng…);
– Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (phát trên hệ thống loa truyền thanh ở cơ sở, Đài phát thanh, truyền hình ở địa phương và trung ương, Đài tiếng nói Việt Nam, các loại báo – báo in, điện tử….);
– Thông qua hoạt động tại các cơ sở giáo dục (giáo dục trong các trường học chính quy, trường công lập, trường giáo dưỡng, trường học nghề, trong các khu cải tạo, giam giữ…);
– Thông qua hoạt động văn học, nghệ thuật, sinh hoạt cộng đồng và các loại hình văn hoá khác;
– Các cách thức khác phù hợp với quy định của pháp luật.
– Công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục còn thực hiện thông qua mạng lưới tuyên truyền viên ở cơ sở, thành viên của các đoàn thể xã hội.
Đối tượng cần được tăng cường tuyên truyền là phụ nữ, thanh niên, thiếu niên, nhi đồng, học sinh, sinh viên và những người cư trú tại khu vực biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và những địa bàn xảy ra nhiều vụ việc mua bán người.