Kính chào LVN Group. Em trai tôi vừa mất do bệnh. Em tôi có tham gia bảo hiểm xã hội tại côn ty được hơn 5 năm rồi. Vậy xin hỏi cháu của tôi (con em trai tôi) sẽ được hưởng những chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) nào khi bố mẹ cháu mất? Mức hưởng thế nào và thủ tục hưởng thế nào? Mong LVN Group trả lời giúp tôi.
Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội khi đủ điều kiện sẽ được hưởng các chế độ bảo hiểm tuỳ từng trường hợp. Mọt trong số đó là trợ cấp khi người lao động mất. Theo đó người thân của họ sẽ được hưởng các khoản trợ cấp tuất như tiền mai táng phí, tiền trợ cấp tuất hàng tháng hoặc trợ cấp tuất một lần. Vậy điều kiện để được hưởng các chế độ hỗ trợ này là gì? Mức hộ trợ thế nào? Thủ tục để thân nhân của người mất đuwocj hưởng trợ cấp tử tuất? Để trả lời các câu hỏi này cũng như câu hỏi của bạn đọc bên trên, LVN Group xin giới thiệu bài viết “Chế độ BHXH khi bố mẹ mất“. Mời bạn đọc cùng cân nhắc.
Văn bản hướng dẫn
- Bộ luật lao động 2019
- Luật bảo hiểm xã hội 2014
- Quyết định 595/QĐ-BHXH ngày 14/4/2017 (được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định 888/QĐ-BHXH ngày 16/7/2018, Quyết định 505/QĐ-BHXH ngày 27/3/2020, Quyết định 1040/QĐ-BHXH ngày 18/8/2020).
Chế độ tử tuất
Chế độ tử tuất là chế độ bảo hiểm xã hội bù đắp phần thu nhập của người lao động dùng để đảm bảo cuộc sống cho thân nhân họ hoặc các chi phí khác phát sinh do người lao động đang tham gia quan hệ lao động hoặc đang hưởng bảo hiểm xã hội bị chết.
Chế độ tử tuất là một nhánh của bảo hiểm xã hội bên cạnh các chế độ khác như chế độ ốm đau, chế độ thai sản, trợ cấp thất nghiệp,…
Chế độ tử tuất hiện nay bao gồm những trợ cấp như sau:
+ Trợ cấp mai táng (Mai táng phí);
+ Trợ cấp tuất hàng tháng;
+ Trợ cấp tuất một lần.
Điều kiện hưởng chế độ tuất?
Chế độ tử tuất khác với những chế độ bảo hiểm xã hội khác ở điểm có sự phân chia thành nhiều trợ cấp khác nhau. Với mỗi trợ cấp khác nhau lại có những điều kiện hưởng khác nhau như về thời gian tham gia bảo hiểm xã hội, nguyên nhân chết, …
Điểm chung của tất cả các khoản trợ cấp là người lao động đã mất phải đã hoặc đang tham gia đóng bảo hiểm xã hội.
Tuy nhiên, với từng loại trợ cấp khác nhau sẽ lại có điều kiện hưởng khác nhau và sẽ được làm rõ hơn ở quy định bên dưới đây.
Chế độ BHXH khi bố mẹ mất gồm những chế độ nào?
Tuỳ từng trường hợp, tuỳ thuộc vào nguyên nhân chết của người lao động cũng như số năm tham gia bảo hiểm xã hội mà người thân của người lao động có thể được hưởng các chế độ về tử tuất. Theo đó:
Trợ cấp mai táng
Trợ cấp mai táng là khoản tiền hỗ trợ được chi trả cho người lo mai táng cho người lao động đã mất đủ điều kiện hưởng trợ cấp mai táng phí. Theo quy định tại Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 thì:
“1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:
a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật bảo hiểm xã hội 2014 đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;
b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.
2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.
3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.”
Căn cứ vào quy định trên, vậy người lo mai táng của những đối tượng sau đây được hưởng chế độ mai táng phí :
+ Công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc đang tham gia đóng tiền bảo hiểm xã hội hoặc đã tham gia nhưng hiện nay đang bảo lưu quá trình tham gia đóng bảo hiểm xã hội mà quá trình đóng từ đủ 1 năm trở lên (không cần liên tục);
+ Chết do bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
+ Đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hàng tháng đã nghỉ việc.
Do dó nếu con lo mai táng phí cho cha, mẹ đủ điều kiện hưởng trên thì con sẽ được hưởng khoản tiền trợ cấp mai táng. Tiền trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người này chết.
Chế độ hưởng tiền tuất
Trợ cấp tuất hằng tháng
Căn cứ Khoản 1 Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 Những người đang tham gia bảo hiểm xã hội, hoặc đang bảo lưu thời gian đóng; tòa tuyên án là chết, trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng tiền tuất hằng tháng:
– Đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm trở lên nhưng chưa hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
– Đang hưởng lương hưu;
– Chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
– Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.
Vì vậy, nếu người chết đủ một trong các điều kiện trên và thân nhân của người chết đáp ứng được một trong các điều kiện dưới đây thì thân nhân của người chết sẽ nhận được trợ cấp tuất hàng tháng:
- Con chưa đủ 18 tuổi hoặc từ 18 tuổi trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên nghĩa là không có khả năng lao động. Hoặc con được sinh khi người bố chết và người mẹ đang trong quá trình mang thai thì thân nhân này sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
- Có vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc có chồng từ đủ 60 tuổi trở lên hoặc có vợ dưới 55 tuổi, chồng dưới 60 tuổi nhưng bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên thì những người thân này sẽ được nhận trợ cấp tuất hàng tháng.
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu từ đủ 60 tuổi trở lên đối với nam, từ đủ 55 tuổi trở lên đối với nữ;
- Cha đẻ, mẹ đẻ, cha đẻ của vợ hoặc cha đẻ của chồng, mẹ đẻ của vợ hoặc mẹ đẻ của chồng, thành viên khác trong gia đình mà người tham gia bảo hiểm xã hội đang có nghĩa vụ nuôi dưỡng theo hướng dẫn của pháp luật về hôn nhân và gia đình nếu dưới 60 tuổi đối với nam, dưới 55 tuổi đối với nữ và bị suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên.
Những thân nhân trong độ tuổi lao động không có thu nhập hoặc có thu nhập hằng tháng nhưng thấp hơn mức lương cơ sở. Thu nhập không bao gồm khoản trợ cấp theo hướng dẫn của pháp luật về ưu đãi người có công.
– Về mức hưởng trợ cấp tuất hàng tháng:
Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức trợ cấp tuất hàng tháng thì:
“1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.”
– Trường hợp một người chết đủ điều kiện hưởng trợ cấp thì số thân nhân được hưởng trợ cấp tuất hằng tháng không quá 04 người; trường hợp có từ 02 người chết trở lên thì thân nhân của những người này được hưởng 02 lần mức trợ cấp thông thường.
– Thời điểm hưởng trợ cấp tuất hằng tháng được thực hiện kể từ tháng liền kề sau tháng mà người lao động mất. Trường hợp khi bố chết mà người mẹ đang mang thai thì thời gian hưởng trợ cấp tuất hằng tháng của con tính từ tháng con được sinh.
Trợ cấp tuất một lần
Căn cứ Điều 69 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định Những người quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 66 của Luật này thuộc một trong các trường hợp sau đây khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần:
+ Người lao động chết không thuộc các trường hợp hưởng tuất hàng tháng.
+ Người lao động chết thuộc một trong các trường hợp đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân hưởng tiền tuất hằng tháng quy định.
+ Thân nhân thuộc diện hưởng trợ cấp tuất hằng tháng theo hướng dẫn mà có nguyện vọng hưởng trợ cấp tuất một lần( trừ trường hợp con dưới 06 tuổi, con hoặc vợ hoặc chồng mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên).
+ Trường hợp người lao động chết mà không có thân nhân thì trợ cấp tuất một lần được thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về thừa kế.
– Mức trợ cấp tuất một lần
Tại Khoản 1 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì mức hưởng trợ cấp tuất một lần được tính như sau:
“Mức trợ cấp tuất một lần đối với thân nhân của người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho các năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi; mức thấp nhất bằng 03 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội. Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm căn cứ tính trợ cấp tuất một lần thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 62 của Luật này.”
Trong trường hợp không đủ điều kiện để hưởng trợ cấp tuất hàng tháng hoặc đủ điều kiện hưởng tuất hàng tháng nhưng bố, mẹ bạn không có thân nhân là con dưới 6 tuổi, con hoặc vợ bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên có nguyện vọng thì thân nhân người lao động được hưởng trợ cấp tuất một lần với mức trợ cấp được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội của người lao động đã chết theo hướng dẫn tại Điều 69, 70 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.
+ Nếu chưa hưởng lương hưu thì cụ thể với mức trợ cấp được tính theo 02 giai đoạn như sau:
Trước năm 2014: Số năm tham gia bảo hiểm xã hội trước năm 2014 × 1,5 × bình quân tiền công, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Sau năm 2014: Số năm tham gia bảo hiểm xã hội sau năm 2014 × 2 × bình quân tiền công, tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.
+ Còn nếu đang hưởng lương hưu thì mức trợ cấp tuất 1 lần được hưởng như sau :
Căn cứ khoản 2 Điều 70 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về trợ cấp tuất một lần như sau:
- Nếu chết trong 02 tháng đầu hưởng lương hưu thì tính bằng 48 tháng lương hưu đang hưởng
- Nếu chết vào những tháng sau đó, cứ hưởng thêm 01 tháng lương hưu thì mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.
- Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.
Thủ tục hưởng trợ cấp tuất
Để được hưởng trợ cấp tuất thì thân nhân của người lao động đã mất cần thực hiện những công việc sau:
Hồ sơ hưởng trợ cấp tuất
Theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội và Quyết định 166/QĐ-BHXH năm 2019. thân nhân của người lao động sẽ phải chuẩn bị những giấy tờ sau đây:
Đối với trường hợp thân nhân của người đang đóng bảo hiểm xã hội, đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội
– Sổ Bảo hiểm xã hội.
– Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB.
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao).
Hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm khả năng lao động.
– Trường hợp chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì có thêm biên bản điều tra tai nạn lao động hoặc bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp.
– Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa.
– Bản khai cá nhân về thời gian, địa bàn phục vụ trong quân đội có hưởng phụ cấp khu vực theo mẫu số 04C-HBKV ban hành kèm theo Thông tư số 181/2016/TT-BQP đối với người có thời gian phục vụ trong quân đội trước ngày 01/01/2007 tại địa bàn có hưởng phụ cấp khu vực mà sổ bảo hiểm xã hội không thể hiện trọn vẹn thông tin làm căn cứ tính phụ cấp khu vực.
Đối với thân nhân của người đang hưởng hoặc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hàng tháng:
– Bản sao giấy chứng tử hoặc bản sao giấy báo tử hoặc trích lục khai tử hoặc bản sao quyết định tuyên bố là đã chết của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
– Tờ khai của thân nhân theo mẫu số 09-HSB.
– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với thân nhân bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên (bản chính, trường hợp người lao động đã có biên bản giám định y khoa để hưởng các chính sách khác trước đó mà đủ điều kiện hưởng thì có thể thay bằng bản sao).
Hoặc bản sao giấy xác nhận khuyết tật mức độ đặc biệt nặng (tương đương mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên) theo hướng dẫn tại Thông tư số 01/2019/TT-BLĐTBXH trong trường hợp hưởng trợ cấp tuất hàng tháng do suy giảm khả năng lao động.
– Trường hợp thanh toán phí giám định y khoa thì có thêm hóa đơn, chứng từ thu phí giám định; bảng kê các nội dung giám định của cơ sở thực hiện giám định y khoa.
Trình tự thực hiện
– Thân nhân của người đủ điều kiện hưởng chế độ trợ cấp tuất nộp hồ sơ gồm các giấy tờ trên theo hướng dẫn sau:
+ Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người đang hưởng lương hưu, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng chết phải nộp hồ sơ cho đơn vị bảo hiểm xã hội.
+Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc bị chết phải nộp hồ sơ như trên cho người sử dụng lao động.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ từ nhân thân người lao động, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho đơn vị bảo hiểm xã hội.
– Trong thời hạn 08 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, đơn vị bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho thân nhân của người lao động.
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn về “Quy định nghỉ khi có tang mới nhất hiện nay”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách nhu cầu sử dụng dịch vụ kê khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân hoặc muốn dò mã số thuế cá nhân của mình và để được tư vấn về các vấn đề pháp lý khác liên quan; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 1900.0191. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Mời bạn xem thêm:
- Đơn xin nghỉ phép năm mới nhất năm 2022
- Người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
- Quy định người lao động được hỗ trợ 3 tháng tiền thuê nhà
Giải đáp có liên quan
Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 68 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về mức trợ cấp tuất hàng tháng thì:
“1. Mức trợ cấp tuất hằng tháng đối với mỗi thân nhân bằng 50% mức lương cơ sở; trường hợp thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng thì mức trợ cấp tuất hằng tháng bằng 70% mức lương cơ sở.”
Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng. Mức trợ cấp tuất hàng tháng của thân nhân người lao lao động được xác định như sau:
+ Con dưới 18 tuổi từ 18 tuổi trở lên mà bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên được hưởng trợ cấp tuất hàng tháng bằng 50% mức lương cơ sở tức là bằng 745.000 đồng/tháng;
+ Vợ từ đủ 55 tuổi trở lên hoặc có chồng từ đủ 60 tuổi trở lên sẽ được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 70% mức lương cơ sở tức là bằng 1.043.000 đồng/tháng.
Theo Điều 27 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định:
– Đối với người lao động đã nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động dưới 61%; công nhân cao su đang hưởng trợ cấp hằng tháng; người đang hưởng trợ cấp hằng tháng theo Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg, Quyết định số 613/QĐ-TTg khi chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng trước khi chết.
– Đối với người lao động đã nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội một lần mà đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên, người đang hưởng trợ cấp mất sức lao động hằng tháng khi chết mà không có thân nhân hưởng trợ cấp hằng tháng theo hướng dẫn tại khoản 2 và khoản 3 Điều 67 của Luật bảo hiểm xã hội thì thân nhân được hưởng trợ cấp tuất một lần bằng 3 tháng trợ cấp người lao động đang hưởng trước khi chết.
Thời hạn đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để hưởng trợ cấp tuất hằng tháng như sau:
a) Trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày người tham gia bảo hiểm xã hội chết thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị;
b) Trong thời hạn 04 tháng trước hoặc sau thời điểm thân nhân là con chưa đủ 18 tuổi; con từ đủ 18 tuổi trở lên nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; con được sinh khi người bố chết mà người mẹ đang mang thai; hết thời hạn hưởng trợ cấp theo hướng dẫn thì thân nhân có nguyện vọng phải nộp đơn đề nghị