Kính chào LVN Group. Tôi hiện đang đi xuất khẩu lao động tại Nhật Bản. Hiện tôi 23 tuổi, tôi nghe nói ở địa phương sắp tới đợt tuyển nghĩa vụ quân sự nên sợ rằng mình sẽ bị gọi về để đi khám tuyển, Vậy xin hỏi LVN Group đi công tác ở nước ngoài thì có phải đi nghĩa vụ quân sự không? Vếu nhận dược giấy gọi nhập ngũ mà không về thì bị xử lý thế nào? Mong LVN Group trả lời giúp tôi.
Mỗi đợt tuyển quân về là không ít gia đình cảm thấy lo lắng vì con em mình thuộc diện dược gọi khám tuyển nghĩa vụ quân sự. Nghĩa vụ quân sự không chỉ là nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân, đây còn là điều kiện để công dân được rèn luyện về cả sức khoẻ và kỷ luật. Theo quy định công dân khi đến độ tuổi sẽ được gọi đi nhập ngũ và nếu đảm bảo các điều kiện theo yêu cầu thì sẽ thực hiện nghĩa vụ quân sự tại các đơn vị quân đội. Vậy nếu đang công tác tại nước ngoài có bị gọi khám tuyển nghĩa vụ không? Có được miễn hay tạm hoãn nghĩa vụ cho tới khi về nước không? Để trả lời câu hỏi này, LVN Group xin giới thiệu bài viết “Làm việc ở nước ngoài có phải đi nghĩa vụ quân sự?“. Mời bạn đọc cùng cân nhắc.
Văn bản hướng dẫn
- Luật nghĩa vụ quân sự 2015
Nghĩa vụ quân sự là gì?
Theo Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau:
Điều 4. Nghĩa vụ quân sự
1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo hướng dẫn của Luật này.
3. Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
4. Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ trong thời bình:
a) Dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường trực;
b) Hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị;
d) Thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế – quốc phòng từ đủ 24 tháng trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
đ) Công dân phục vụ trên tàu kiểm ngư từ đủ 24 tháng trở lên.”
Theo đó có thể thấy nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.
Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của pháp luật
Quy định về nghĩa vụ quân sự
Đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự
Theo Luật nghĩa vụ quân sự, đối tượng đăng ký nghĩa vụ quân sự bao gồm:
1. Công dân nam đủ 17 tuổi trở lên.
2. Công dân nữ từ đủ 18 tuổi trở lên có ngành, nghề chuyên môn phù hợp yêu cầu của Quân đội nhân dân.
Tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ
Theo Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì tiêu chuẩn công dân được gọi nhập ngũ như sau:
Công dân được gọi nhập ngũ khi có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Lý lịch rõ ràng;
b) Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo hướng dẫn;
d) Có trình độ văn hóa phù hợp.
Các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
Theo Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự bao gồm:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị tổn hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học, cao đẳng hệ chính quy trong thời gian đào tạo.
h) Dân quân thường trực.
Theo quy định trên có thể thấy khi người trong độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng thuộc một trong các trường hợp ở trên sẽ được tạm hoãn nhập ngũ.
Miễn nghĩa vụ quân sự
Miễn nghĩa vụ quân sự được quy định tại Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự 2015. Theo đó, sẽ miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
“a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một.
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ.
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân.
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, công tác ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo hướng dẫn của pháp luật từ 24 tháng trở lên.”
Làm việc ở nước ngoài có phải đi nghĩa vụ quân sự?
Dựa trên các quy định về tạm hoãn nghĩa vụ quân sự và miễn nghĩa vụ quân sự tại Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì lý do “công tác ở nước ngoài” không thuộc trường hợp được tạm hoãn hay miễn nghĩa vụ quân sự.
Do vậy, nếu bạn đang trong độ tuổi nhập ngũ và không thuộc các trường hợp được miễn, tạm hoãn nghĩa vụ khác thì bạn sẽ không được tạm hoãn gọi nhập ngũ hay miễn gọi nhập ngũ với lý do đi công tác ở nước ngoài.
Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều trường hợp, cá nhân mượn cớ đi du học nước ngoài để đi làm. Trong trường hợp này họ ra nước ngoài với diện là du học sinh sau khi ký kết hợp đồng đào tạo với các công ty xuất khẩu lao động.
Trong trườn hợp này, người đi du học sẽ kết hợp vừa học vừa làm. Căn cứ vào Điểm g Khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 thì người này có thể được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự với lý do “Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học, cao đẳng hệ chính quy trong thời gian đào tạo.“
Trên thực tiễn nếu bạn đã ra nước ngoài thì thường sẽ không bị gọi về khám nghĩa vụ quân sự. Miễn là bạn không nhận được giấy gọi khám nghĩa vụ thì sẽ không càn đi khám tuyển nghĩa vụ .Còn trường hợp bạn đi nước ngoài mà đã nhận được giấy báo tuyển quân thì bạn sẽ bắt buộc phải đi khám. Nếu cố ý trốn bạn sẽ bị xử lý theo hướng dẫn pháp luật. Khi đó bạn sẽ bị buộc phải về nước .Nếu bạn đã trúng tuyển đi nghĩa vụ quân sự thì bạn không hề xuất cảnh đi nước ngoài được nữa.
Trốn nghĩa vụ quân sự bị xử lý thế nào?
Căn cứ Điều 4, 5, 6 và 7 Nghị định 120/2013/NĐ-CP, người không thực hiện nghĩa vụ quân sự sẽ bị phạt hành chính:
- Phạt từ 800.000 đồng – 1,2 triệu đồng: Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi mà không có lý do chính đáng.
- Phạt từ 1,5 triệu đồng – 2,5 triệu đồng nếu: Không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
Ngoài bị phạt tiền, người có một trong các hành vi nêu trên còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả là buộc chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.
- Phạt từ 02 triệu đồng – 04 triệu đồng trong trường hợp:
+ Gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe của mình nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự
+ Đưa tiền hoặc lợi ích vật chất khác cho cán bộ, chuyên viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức khỏe.
Vì vậy, hiện nay nếu “trốn” nghĩa vụ quân sự, công dân sẽ bị phạt vi phạm hành chính đến 04 triệu đồng.
Ngoài việc phạt hành chính, người trốn nghĩa vụ quân sự có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.
Căn cứ, theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015, người nào không chấp hành đăng ký nghĩa vụ quân sự, lệnh gọi nhập ngũ, lệnh gọi tập trung huấn luyện, đã bị xử phạt vi phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội Trốn tránh nghĩa vụ quân sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị:
- Phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm; hoặc
- Phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
Đặc biệt, nếu có thêm các tình tiết tăng nặng như: Tự gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của mình; Phạm tội trong thời chiến hay lôi kéo người khác phạm tội thì mức phạt tù từ 01 – 05 năm.
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn về “Làm việc ở nước ngoài có phải đi nghĩa vụ quân sự?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có đang có những vướng mắc về thủ tục trích lục khai tử cho người đã mất và muốn cân nhắc đơn xác nhận tình trạng hôn nhân cũng như sử dụng các dịch vụ pháp lý khác của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 1900.0191. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Mời bạn xem thêm:
- Trốn nghĩa vụ quân sự lần đầu bị phạt gì?
- Trốn nghĩa vụ quân sự bị gì theo QĐ?
- Hạ sĩ quan và binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ quân sự xuất ngũ hưởng chế độ gì?
Giải đáp có liên quan
Căn cứ vào điều 21 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về thời gian phục vụ tại ngũ như sau:
1. Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
2. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng được quyết định kéo dài thời hạn phục vụ tại ngũ của hạ sĩ quan, binh sĩ nhưng không quá 06 tháng trong trường hợp sau đây:
a) Để bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu;
b) Đang thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn.
3. Thời hạn phục vụ của hạ sĩ quan, binh sĩ trong tình trạng chiến tranh hoặc tình trạng khẩn cấp về quốc phòng được thực hiện theo lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ.
Theo đó có thể thấy thời hạn phục vụ tại ngũ thời bình của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng, được tính kể từ ngày giao nhận quân, hoặc kể từ ngày có quyết định nhập ngũ của đơn vị có thẩm quyền. Thời gian ra hạn thêm tối đa là không quá 06 tháng.
Điều 40 Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành quy định, thời gian khám sức khỏe để đi nghĩa vụ quân sự từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12. Công dân sẽ nhận được lệnh gọi khám sức khỏe trước 15 ngày.
Sau khi có kết quả khám sức khỏe, công dân sẽ được gọi nhập ngũ một lần vào tháng hai hoặc tháng ba; trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì sẽ được gọi lần thứ hai. Theo đó, sau Tết Nguyên đán Kỷ Hợi, lễ ra quân nhập ngũ sẽ được diễn ra trên cả nước.
– Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây không được đăng ký nghĩa vụ quân sự:
a) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hình phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế hoặc đã chấp hành xong hình phạt tù nhưng chưa được xóa án tích;
b) Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) hoặc đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
c) Bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
– Khi hết thời hạn áp dụng các biện pháp quy định trên, công dân được đăng ký nghĩa vụ quân sự.