Lỗi đỗ xe ô tô dưới lòng đường phạt bao nhiêu tiền?

Kính chào LVN Group. Tôi tên là Minh Thành, vừa rồi tôi có chạy vào tạp hóa mua đồ trong vài phút và có đỗ xe ở ngoài đường. Khi đó lực lượng chức năng phát hiện nên đã để lại giấy phạt trên kính xe ô tô. Tôi không rõ các quy định của pháp luật liên quan đến xử phạt vi phạm an toàn giao thông thế nào nên không biết về mức tiền phạt nếu như mắc lỗi đỗ xe dưới lòng đường. Vậy LVN Group có thể trả lời giúp tôi về vấn đề lỗi đỗ xe ô tô dưới lòng đường phạt bao nhiêu tiền không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Lỗi đỗ xe ô tô dưới lòng đường phạt bao nhiêu” và cũng như nắm rõ một số câu hỏi xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Văn bản hướng dẫn

  • Luật giao thông đường bộ 2008
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP

Pháp luật hiện hành giải thích thế nào về việc dừng xe, đỗ xe?

Căn cứ tại khoản 1 và khoản 2 Điều 18 Luật giao thông đường bộ 2008, quy định về việc dừng xe và đỗ xe như sau:

Điều 18. Dừng xe, đỗ xe trên đường bộ

1. Dừng xe là trạng thái đứng yên tạm thời của phương tiện giao thông trong một khoảng thời gian cần thiết đủ để cho người lên, xuống phương tiện, xếp dỡ hàng hóa hoặc thực hiện công việc khác.

2. Đỗ xe là trạng thái đứng yên của phương tiện giao thông không giới hạn thời gian.

Lỗi đỗ xe ô tô dưới lòng đường phạt bao nhiêu tiền?

Căn cứ Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt trong đó có quy định mức phạt đối với hành vi dừng, đỗ xe không đúng quy định, cụ thể như sau:

 Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe:

+ Khi dừng xe, đỗ xe không có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết (điểm d khoản 1 Điều 5);

+ Khi đỗ xe chiếm một phần đường xe chạy không đặt ngay báo hiệu nguy hiểm theo hướng dẫn, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 6 Điều này và trường hợp đỗ xe tại vị trí quy định được phép đỗ xe (điểm đ khoản 1 Điều 5).

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe:

+ Dừng xe, đỗ xe trên phần đường xe chạy ở đoạn đường ngoài đô thị nơi có lề đường rộng; dừng xe, đỗ xe không sát mép đường phía bên phải theo chiều đi ở nơi đường có lề đường hẹp hoặc không có lề đường; dừng xe, đỗ xe ngược với chiều lưu thông của làn đường; dừng xe, đỗ xe trên dải phân cách cố định ở giữa hai phần đường xe chạy; đỗ xe trên dốc không chèn bánh; mở cửa xe, để cửa xe mở không bảo đảm an toàn (điểm g khoản 2 Điều 5);

+ Dừng xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; dừng xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; dừng xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; rời vị trí lái, tắt máy khi dừng xe; dừng xe, đỗ xe không đúng vị trí quy định ở những đoạn có bố trí nơi dừng xe, đỗ xe; dừng xe, đỗ xe trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường; dừng xe nơi có biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” (trừ hành vi dừng xe, đỗ xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định và hành vi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định) (điểm h khoản 2 Điều 5).

Lỗi đỗ xe ô tô dưới lòng đường phạt bao nhiêu tiền?

Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe:

+ Không tuân thủ các quy định về dừng xe, đỗ xe tại nơi đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt; dừng xe, đỗ xe trong phạm vi an toàn của đường sắt (điểm d khoản 3 Điều 5);

+ Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: nơi đường bộ giao nhau hoặc trong phạm vi 05 m tính từ mép đường giao nhau; điểm dừng đón, trả khách của xe buýt; trước cổng hoặc trong phạm vi 05 m hai bên cổng trụ sở đơn vị, tổ chức có bố trí đường cho xe ô tô ra vào; nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; che khuất biển báo hiệu đường bộ; nơi mở dải phân cách giữa (điểm đ khoản 3 Điều 5).

+ Đỗ xe không sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi hoặc bánh xe gần nhất cách lề đường, hè phố quá 0,25 m; đỗ xe trên đường xe điện, đường dành riêng cho xe buýt; đỗ xe trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước; đỗ, để xe ở hè phố trái quy định của pháp luật; đỗ xe nơi có biển “Cấm đỗ xe” hoặc biển “Cấm dừng xe và đỗ xe” (trừ hành vi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc) (điểm e khoản 3 Điều 5);

Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe:

+ Dừng xe, đỗ xe tại vị trí: Bên trái đường một chiều hoặc bên trái (theo hướng lưu thông) của đường đôi; trên đoạn đường cong hoặc gần đầu dốc nơi tầm nhìn bị che khuất; trên cầu, gầm cầu vượt, song song với một xe khác đang dừng, đỗ (trừ hành vi dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc) (điểm d khoản 4 Điều 5);

+ Dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe trái quy định gây ùn tắc giao thông (điểm đ khoản 4 Điều 5);

+ Dừng xe, đỗ xe, vượt xe trong hầm đường bộ không đúng nơi quy định (điểm i khoản 4 Điều 5).

Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với:

Người điều khiển xe dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; không có báo hiệu để người lái xe khác biết khi buộc phải dừng xe, đỗ xe trên đường cao tốc không đúng nơi quy định; quay đầu xe trên đường cao tốc (điểm b khoản 6 Điều 5).

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với:

Ô tô dừng xe, đỗ xe không đúng quy định gây tai nạn giao thông sẽ bị xử phạt ở mức cao nhất là 10 – 12 triệu đồng. (điểm a khoản 7 Điều 5).

Những nơi nào không được dừng xe, đỗ xe theo hướng dẫn?

Theo quy định tại khoản 4 Điều 18 Luật giao thông đường bộ 2008, những nơi không được dừng xe, đỗ xe bao gồm:

– Bên trái đường một chiều

– Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất

– Trên cầu, gầm cầu vượt

– Song song với một xe khác đang dừng đỗ

– Trên phần đường dành cho người đi bộ sang đường

– Nơi đường giao nhau và trong phạm vi 5m từ mép đường giao nhau

– Nơi dừng của xe buýt

– Trước cổng và trong phạm vi 5m hai bên cổng trụ sở đơn vị, tổ chức

– Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe

– Trong phạm vi an toàn đường sắt

– Che khuất biển báo hiệu đường bộ

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Lỗi đỗ xe ô tô dưới lòng đường phạt bao nhiêu tiền?” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan hay các câu hỏi không có lời trả lời như: thành lập công ty trọn gói, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 1900.0191.

Mời bạn xem thêm

  • Đỗ xe ở cổng nhà người khác bị phạt thế nào?
  • Cán bộ Sở Nội vụ bị tố đỗ xe ngang ngược chắn cửa nhà dân xử lý sao?
  • Biển cấm đỗ xe trước cửa nhà có được không?

Giải đáp có liên quan

Có xử phạt về việc đỗ xe chắn trước nhà người khác được không?

Hiện nay, tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP về xử phạt hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, không quy định về việc xử phạt đối với hành vi đỗ xe chắn trước cửa nhà người khác.
Tuy nhiên, người điều khiển phương tiện vẫn cần đảm bảo các quy định về đỗ xe trên đường tại Điều 18 và Điều 19 Luật Giao thông đường bộ 2008:
– Phải đảm bảo an toàn trước khi rời khỏi xe như: Có tín hiệu báo; cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng; xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy phải đặt ngay biển báo hiệu nguy hiểm; xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh,…
– Không được đỗ xe tại các vị trí sau: Bên trái đường một chiều; trước cổng trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở đơn vị, tổ chức; tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe; trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế; không được để phương tiện ở lòng đường, hè phố trái quy định;…
– Đỗ xe trên đường phố phải đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.

Vì vậy, nếu tài xế đã đỗ xe đúng quy định thì đương nhiên không bị xử phạt kể cả khi đỗ xe chắn trước cửa nhà người khác.

Chủ nhà phải làm gì khi có người đỗ xe ô tô chắn ngang cửa nhà mình?

Người dân chỉ có quyền đối với phần đất theo ranh giới nhà mình. Còn hành lang đường, vỉa hè, lòng đường là tài sản công cộng do nhà nước quản lý. Do đó, nếu có tài xế nào lỡ đỗ ô tô trước cửa nhà mình thì người dân không được quyền “tự xử” bằng cách như đổ sơn, cào xước xe, đập phá,…
Nếu thực hiện các hành vi nói trên, chủ nhà hoàn toàn có thể bị xử phạt về hành vi hủy hoại tài sản. Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, chủ nhà có thể bị phạt hành chính từ 02 – 05 triệu đồng.
Đặc biệt, hành vi này còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản theo hướng dẫn tại Điều 178 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 nếu đủ điều kiện cấu thành tội này.
Do vậy, chủ nhà chỉ có quyền nhắc nhở tài xế về việc đỗ xe hoặc báo cho lực lượng Cảnh sát giao thông đến xử lý nếu việc ô tô đỗ xe sai quy

Khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố cần tuân thủ điều gì?

Người điều khiển phương tiện khi dừng xe, đỗ xe trên đường phố phải tuân theo hướng dẫn tại Điều 18 của Luật giao thông đường bộ 2008 và các quy định sau đây:
1. Phải cho xe dừng, đỗ sát theo lề đường, hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông. Trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét.
2. Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện, trên miệng cống thoát nước, miệng hầm của đường điện thoại, điện cao thế, chỗ dành riêng cho xe chữa cháy lấy nước. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com