Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến

Người làm chứng ( hay còn gọi là Nhân chứng) và người chứng kiến là hai người tham gia quá trình tố tụng giúp làm sáng tỏ sự thật của vụ án. Nhưng không phải ai cũng có thể phân biệt được giữa hai chủ thể quan trọng này. Sau đây là một số tiêu chí phân biệt của LVN Group giúp các bạn đọc có thể phân biệt người làm chứng và người chứng kiến. Hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây nhé

Văn bản hướng dẫn

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Quy định pháp luật về người làm chứng và người chứng kiến

Người làm chứng

Căn cứ Điều 77 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015:

Người làm chứng người biết các tình tiết có liên quan đến nội dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng theo hướng dẫn

Theo quy định tại Điều 229 Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 thì người làm chứng có nghĩa vụ phải có mặt tại phiên toà nhưng họ vẫn có thể vắng mặt nếu như trước đó họ đã có lời khai trực tiếp với Tòa án hoặc gửi lời khai cho Tòa án. Tuy nhiên, nếu sự vắng mặt của người làm chứng không có lý do chính đáng và gây cản trở đến việc xét xử thì có thể bị dẫn giải đến phiên tòa theo quyết định của Hội đồng xét xử, trừ trường hợp người đó chưa thành niên.

Người chứng kiến

Căn cứ khoản 1 Điều 67 Luật tố tụng hình sự 2015; quy định về người chứng kiến như sau:

Điều 67. Người chứng kiến

1, Người chứng kiến là người được đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo hướng dẫn của Bộ luật này.

Vì vậy, người chứng kiến là được yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng. Có trách nhiệm xác nhận nội dung; kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt; và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản.

Người chứng kiến được triệu tập để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do Bộ luật tố tụng hình sự quy định. Người chứng kiến không được tham gia tố tụng nếu có lý do cho rằng họ có thể không vô tư trong khi thực hiện nhiệm vụ.

Những người sau đây không được làm người chứng kiến:

  • Người thân thích của người bị buộc tội; người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
  • Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
  • Người dưới 18 tuổi;
  • Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.
Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến

Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến


Tiêu chí
Người làm chứng Người chứng kiến
Khái niệm Là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng. Là người được đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo hướng dẫn của Bộ luật Tố tụng Hình sự.
Vai trò Biết được tình tiết liên quan đến vụ án, tội phạm và được đơn vị có thẩm quyền triệu tập đến làm chứng. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của Bộ luật hình sự. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng công tác hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng. Được mời để chứng kiến hoạt động điều tra trong các trường hợp do BLTTHS quy định. Người chứng kiến có trách nhiệm xác nhận nội dung, kết quả công việc mà người có thẩm quyền tiến hành tố tụng đã tiến hành trong khi mình có mặt và có thể nêu ý kiến cá nhân. Ý kiến này được ghi vào biên bản. Một số trường hợp phải có 02 người chứng kiến (khoản 1, 2, 4 Điều 195 BLTTHS năm 2015).
Những người không được làm chứng/làm người chứng kiến Những người không được làm chứng:
– Người bào chữa của người bị buộc tội;
– Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.
Những người không được làm người chứng kiến:
– Người thân thích của người bị buộc tội, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
– Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức đúng sự việc;
– Người dưới 18 tuổi;
– Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.
Quyền – Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;
– Yêu cầu đơn vị triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;- Được đơn vị triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo hướng dẫn của pháp luật.
– Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này
– Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;
– Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà mình chứng kiến;
– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của đơn vị, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;
– Được đơn vị triệu tập thanh toán chi phí theo hướng dẫn của pháp luật.
Nghĩa vụ – Có mặt theo giấy triệu tập của đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị dẫn giải;
– Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.
– Có mặt theo yêu cầu của đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng;
– Chứng kiến trọn vẹn hoạt động tố tụng được yêu cầu;
– Ký biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;
– Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;
– Trình bày trung thực những tình tiết mà mình chứng kiến theo yêu cầu của đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Người làm chứng nên làm gì khi bị đe dọa?

Trên thực tiễn, nhiều người làm chứng ​​luôn lo sợ cho sự an toàn của họ và của những người thân yêu của họ. Những tội phạm có thể có các cách thức đe dọa để ép buộc người làm chứng khai báo gian dối hoặc không đứng ra không làm chứng Đó là lý do pháp luật quy định khi bị đe dọa, người làm chứng có quyền yêu cầu người bảo vệ mình.

Người làm chứng bị đe dọa nên làm văn bản đề nghị áp dụng biện pháp bảo vệ. Người làm chứng làm văn bản đề nghị, yêu cầu đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp bảo vệ. Cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định áp dụng biện pháp bảo vệ là: đơn vị được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra; Viện kiểm sát, Tòa án.

Liên hệ ngay với LVN Group

Trên đây là toàn bộ những kiến thức mà LVN Group chia sẻ với các bạn về “Phân biệt người làm chứng và người chứng kiến“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có câu hỏi hoặc có nhu cầu tư vấn về vấn đề hồ sơ trích lục khai sinh, trích lục khai tử bản chính,… hãy liên hệ 1900.0191.

Hoặc qua các kênh sau:

  • Facebook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Mời bạn xem thêm

  • Người làm chứng có được từ chối khai báo lời khai trong tố tụng hành chính không?
  • Mẹ của bị cáo có được là người chứng kiến được không?
  • 14 tuổi có được làm người chứng kiến không?

Giải đáp có liên quan

Người làm chứng có được từ chối khai báo không?

Theo khoản 5 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người làm chứng như sau:
“5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của Bộ luật hình sự.”
Vì vậy, ngoài việc phải trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó thì bạn còn không được phép khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan. Nếu từ chối khai báo thì bạn phải chịu trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn của Bộ luật Hình sự 2015.

Người bào chữa của người bị tạm giữ có được làm người làm chứng được không?

Căn cứ theo khoản 2 Điều 66 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về người làm chứng cụ thể như sau:
“2. Những người sau đây không được làm chứng:
a) Người bào chữa của người bị buộc tội;
b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.”
Đồng thời, tại điểm đ khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định người bị buộc tội bao gồm có: người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo.
Vì vậy, theo những quy định nêu trên, người bào chữa của người bị tạm giữ không được trở thành người làm chứng trong vụ án hình sự.

Lời khai của người chứng kiến có được xem là chứng cứ trong tố tụng hình sự được không?

Theo Điều 97 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, quy định về lời khai của người chứng kiến như sau:
“Điều 97. Lời khai của người chứng kiến
Người chứng kiến trình bày những tình tiết mà họ đã chứng kiến trong hoạt động tố tụng.”
Đồng thời, tại điểm b khoản 1 Điều 87 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định lời khai là một trong những nguồn của chứng cứ.
Vì vậy, lời khai của người chứng kiến có thể được xem là chứng cứ trong tố tụng hình sự nếu đáp ứng trọn vẹn các điều kiện về chứng cứ theo hướng dẫn tại Điều 86 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Căn cứ, lời khai của người chứng kiến phải là lời trình bày về những tình tiết mà họ đã chứng kiến trong hoạt động tố tụng và đây phải là những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com