Trách nhiệm hình sự có thể được áp dụng đối với tổ chức có tư cách pháp nhân là gì?

Kính chào LVN Group. Em là Hoa, sinh viên khoa Luật của Trường Đại học Công Đoàn. Em đang học đến bộ môn Luật Hình sự, đối với môn học này em cảm thấy rất hứng thú, muốn tìm hiểu và nghiên cứu nhiều hơn. Mặc dù vậy nhưng không thể phủ nhận rằng có những vấn đề trong lĩnh vực này rất khó. LVN Group có thể tư vấn cho em về vấn đề: Trách nhiệm hình sự có thể được áp dụng đối với tổ chức có tư cách pháp nhân là gì? Quy định pháp luật về hình phạt đối với tổ chức có tư cách pháp nhân? Rất mong được LVN Group hồi đáp. Xin chân thành cảm ơn.

Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Trách nhiệm hình sự có thể được áp dụng đối với tổ chức có tư cách pháp nhân″ và cũng như nắm rõ một số câu hỏi xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ Luật Hình Sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017
  • Bộ luật dân sự 2015

Thế nào là tổ chức có tư cách pháp nhân?

Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự năm 2015, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:

Được thành lập theo hướng dẫn của Bộ luật này, luật khác có liên quan;

Tổ chức phải được thành lập theo đúng trình tự, thủ tục tương ứng do pháp luật quy định cho loại hình tổ chức đó. Trình tự thủ tục thành lập phụ thuộc vào loại hình và mục đích hoạt động của tổ chức.

Có cơ cấu tổ chức theo hướng dẫn:

  • Pháp nhân phải có đơn vị điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.
  • Pháp nhân có đơn vị khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
  • Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập: Tổ chức bằng các điều kiện và khả năng tài sản của mình, với tư cách pháp lí của chính mình để thực hiện các quyền và nghĩa vụ cũng như gánh chịu trách nhiệm dân sự phát sinh từ đó.

Vậy để xem xét một tổ chức có tư cách pháp nhân được không, thì phải xét đến các đặc điểm của tổ chức đó có đáp ứng được các điều kiện nêu trên được không.

Định nghĩa trách nhiệm hình sự

Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý, là hậu quả pháp lý bất lợi mà người phạm tội phải gánh chịu trước Nhà nước do việc người đó thực hiện tội phạm. Là kết quả của việc áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự, được thể hiện ở bản án kết tội của Tòa án có hiệu lực pháp luật, hình phạt và một số biện pháp cưỡng chế hình sự khác do luật hình sự quy định.

Dưới góc độ của khoa học pháp lý, trách nhiệm hình sự có các đặc điểm cơ bản sau:

1. Trách nhiệm hình sự là “hậu quả pháp lý của việc phạm tội thể hiện ở chỗ người đã gây tội phải chịu trách nhiệm trước Nhà nước”.

2. Trách nhiệm hình sự là một dạng trách nhiệm pháp lý. Là trách nhiệm của người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong pháp luật hình sự bằng một hậu quả bất lợi do Tòa án áp dụng tùy thuộc vào tính chất và mức độ nguy hiểm của hành vi mà người đó thực hiện.

3. Trách nhiệm hình sự là hậu quả pháp lý của việc thực hiện tội phạm và được thể hiện bằng việc áp dụng đối với người phạm tội một hoặc nhiều biện pháp cưỡng chế của Nhà nước do luật hình sự quy định.

4. Trách nhiệm hình sự là một dạng của trách nhiệm pháp lý bao gồm nghĩa vụ phải chịu sự tác động của hoạt động truy cứu Trách nhiệm hình sự, chịu bị kết tội, chịu biện pháp cưỡng chế của trách nhiệm hình sự (hình phạt, biện pháp tư pháp) và mang án tích.

Trách nhiệm hình sự có thể được áp dụng đối với tổ chức có tư cách pháp nhân?

Theo BLHS 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017, tổ chức có tư cách pháp nhân phải chịu TNHS về 31 tội, được chia làm 2 nhóm:

– Thứ nhất, nhóm tội phạm trong lĩnh vực kinh tế:

Điều 188 (tội buôn lậu);

Điều 189 (tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới);

Điều 190 (tội sản xuất, buôn bán hàng cấm);

Điều 191 (tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm);

Điều 192 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả);

Điều 193 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm);

Điều 194 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh);

Điều 195 (tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi);

Điều 196 (tội đầu cơ);

Điều 200 (tội trốn thuế);

Điều 203 (tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước);

Điều 209 (tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán);

Điều 210 (tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán);

Điều 211 (tội thao túng thị trường chứng khoán); Điều 213 (tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm);

Điều 213 (Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm);

Điều 216 (tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động);

Điều 217 (tội vi phạm quy định về cạnh tranh);

Điều 225 (tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan);

Điều 226 (tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp);

Điều 227 (tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên);

Điều 232 (tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản);

Điều 234 (tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã);

– Thứ hai, nhóm tội phạm trong lĩnh vực môi trường: 

Điều 235 (Tội gây ô nhiễm môi trường);

Điều 237 (Tội vi phạm quy định về phòng ngừa, ứng phó, khắc phục sự cố môi trường);

Điều 238 (Tội vi phạm quy định về bảo vệ an toàn công trình thủy lợi, đê điều và phòng, chống thiên tai; vi phạm quy định về bảo vệ bờ, bãi sông);

Điều 239 (Tội đưa chất thải vào lãnh thổ Việt Nam);

Điều 242 (Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản);

Điều 243 (Tội hủy hoại rừng);

Điều 244 (Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật nguy cấp, quý, hiếm);

Điều 245 (Tội vi phạm quy định về quản lý khu bảo tồn thiên nhiên);

Điều 246 (Tội nhập khẩu, phát tán các loài ngoại lai xâm hại);

Năm 2017, Luật Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của BLHS năm 2015 đã bổ sung thêm 02 tội danh, đó là Tội tài trợ khủng bố (Điều 300) và Tội rửa tiền (Điều 324).

Trách nhiệm hình sự có thể được áp dụng đối với tổ chức có tư cách pháp nhân

Quy định về hình phạt đối với tổ chức có tư cách pháp nhân

Theo Điều 33, BLHS năm 2015, hình phạt áp dụng cho pháp nhân bao gồm 2 loại là hình phạt chính và hình phạt bổ sung, theo nguyên tắc “đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung”.

Hình phạt chính

Hình phạt chính bao gồm:

– Hình phạt tiền (Điều 77): Hình phạt này được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm tội. Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng không được thấp hơn 50.000.000 đồng –  cao hơn nhiều so với trách nhiệm hành chính.

– Đình chỉ hoạt động có thời hạn (Điều 78): Đình chỉ hoạt động có thời hạn là tạm dừng hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây tổn hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tiễn; Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.

– Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn (Điều 79): Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây tổn hại hoặc có khả năng thực tiễn gây tổn hại đến tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội và không có khả năng khắc phục hậu quả gây ra; Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn toàn bộ hoạt động.

Hình phạt bổ sung

Hình phạt bổ sung bao gồm:

– Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định (Điều 80)Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thể gây nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội; Tòa án quyết định lĩnh vực cụ thể, thời gian bị cấm kinh doanh hoặc cấm hoạt động.

– Cấm huy động vốn (Điều 81): Cấm huy động vốn được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội, gồm: Cấm vay vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc các quỹ đầu tư; Cấm phát hành, chào bán chứng khoán; Cấm huy động vốn khách hàng; Cấm liên doanh, liên kết trong và ngoài nước; Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.

Mặt khác, BLHS còn quy định các biện pháp tư pháp áp dụng cho pháp nhân phạm tội (Điều 82).

Có thể bạn quan tâm

  • Đơn xin hoãn phiên tòa hình sự mới năm 2022
  • Luật thi hành án hình sự hợp nhất quy định thế nào?
  • Dàn dựng bắt cóc tống tiền mẹ ruột có bị xử lý hình sự không?

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn về “Trách nhiệm hình sự có thể được áp dụng đối với tổ chức có tư cách pháp nhân”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách đang cần thuê thám tử điều tra, theo dõi, thu thập thông tin an toàn, chuyên nghiệp và muốn tìm kiếm một dịch vụ thám tử, dịch vụ thám tử tận tâm, dịch vụ thám tử theo dõi chồng ngoại tình, mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận và trả lời.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Điều kiện của trách nhiệm hình sự đối với cá nhân?

Điều kiện của Trách nhiệm hình sự là những căn cứ riêng cần và đủ, có tính chất bắt buộc mà luật hình sự quy định và chỉ khi nào tổng hợp tất cả các căn cứ đó thì một người mới phải chịu Trách nhiệm hình sự, cụ thể:
+ Đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội,  gây tổn hại hoặc đe dọa gây tổn hại cho các quan hệ xã hội được Bộ luật hình sự bảo vệ
+ Hành vi được Bộ luật hình sự quy định là tội phạm
+ Người đó có năng lực Trách nhiệm hình sự
+ Người đó đủ tuổi chịu Trách nhiệm hình sự theo hướng dẫn tại Điều 12 Bộ luật hình sự:  Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật có quy định khác; Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định.
+ Người đó có lỗi trong việc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đó

Xác định thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được thực hiện. Mặt khác, nếu trong thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự, người phạm tội lại thực hiện hành vi phạm tội mới mà khung hình phạt mức cao nhất là trên 01 năm tù thì thời hiệu của tội cũ sẽ được tính lại kể từ ngày thực hiện hành vi phạm tội mới.

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là bao lâu?

Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được pháp luật quy định như sau:
– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm ít nghiêm trọng là 05 năm;
– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm nghiêm trọng là 10 năm;
– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm rất nghiêm trọng là 15 năm;
– Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là 20 năm

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com