Trong cuộc sống, chúng ta không thể tránh khỏi những nhầm lẫn, sai sót. Việc chuyển tiền qua tài khoản ngân hàng cũng không tránh khỏi những nhầm lẫn như chuyển nhầm tiền cho người khác. Và liệu rằng, chúng ta có được báo công an được không? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu về vấn đề “Báo công an khi chuyển nhầm tiền” qua bài viết sau đây nhé!
Văn bản hướng dẫn
Bộ luật hình sự 2015
Chuyển nhầm tiền cho người khác có lấy lại được không?
Theo quy định tại Khoản 4 Điều 32 Thông tư 37/2016/TT-NHNN quy định như sau:
Điều 32. Xử lý sai sót tại đơn vị nhận lệnh trong trường hợp phát sinh do thành viên, đơn vị thành viên
4. Điều chỉnh các sai sót khác
Đối với Lệnh thanh toán sai ký hiệu chứng từ, ký hiệu loại nghiệp vụ, loại đồng tiền, đơn vị phục vụ Người nhận lệnh không phải là đơn vị nhận lệnh và không phải là thành viên gián tiếp thuộc đơn vị nhận lệnh, xử lý như sau:
a) Đối với các Lệnh thanh toán Có (hoặc Nợ) đơn vị nhận lệnh đã nhận nhưng chưa hạch toán thì thực hiện hạch toán vào tài khoản phải trả (phải thu) sau đó lập Lệnh thanh toán chuyển trả lại đơn vị khởi tạo lệnh. Nghiêm cấm đơn vị nhận lệnh chuyển tiền tiếp;
b) Đối với các Lệnh thanh toán đã thực hiện, đơn vị nhận lệnh xử lý tương tự như đã nêu tại Điểm b Khoản 3 Điều này.
Theo quy định trên thì khi chuyển nhầm tài khoản, bạn hoàn toàn lấy lại được số tiền đã chuyển nhầm và cần thực hiện theo các bước sau đây:
– Liên hệ ngay với ngân hàng và báo về sự cố này sau đó đến trực tiếp chi nhánh ngân hàng hoặc phòng giao dịch ngân hàng mình đang sử dụng để làm giấy đề nghị ngân hàng hỗ trợ xử lý giao dịch chuyển nhầm.
– Cung cấp trọn vẹn các thông tin giao dịch, các giấy tờ như căn cước công dân, thẻ ngân hàng, hóa đơn chuyển tiền,… để ngân hàng rà soát giao dịch.
– Sau đó giao dịch viên sẽ tiến hành tra cứu và xác minh lại lịch sử giao dịch của khách hàng. Nếu đúng là chuyển nhầm, ngân hàng sẽ chủ động liên hệ lại với chủ tài khoản nhận tiền và yêu cầu trả lại số tiền đã được chuyển đó cho người gửi.
Trong trường hợp số tiền gửi nhầm đã bị chủ tài khoản rút ra và tiêu hết thì ngân hàng sẽ yêu cầu chủ tài khoản này phải trả lại. Nếu như chủ tài khoản nhận tiền gửi nhầm nhất quyết không trả lại thì ngân hàng sẽ thông báo cho khách hàng để tiến hành thủ tục khởi kiện.
Có được báo công an khi chuyển nhầm tiền cho người khác?
Việc chuyển nhầm tiền là xuất phát lỗi từ phía người chuyển do vậy cần phải giữ thái độ bình tĩnh, từ tốn, phối hợp với ngân hàng để bên ngân hàng có thể hỗ trợ theo cách tốt nhất.
– Trước khi làm các thủ tục trình báo công an về việc chuyển nhầm tiền thì người chuyển khoản nhầm cần liên hệ đến ngân hàng để yêu cầu hỗ trợ nhằm thu hồi số tiền đã chuyển khoản nhầm.
– Sau khi ngân hàng đã thông báo cho chủ tài khoản thụ hưởng về việc chuyển tiền nhầm nhưng người đó cố tình không trả mà không có lý do chính đáng thì lúc này bạn có thể trình báo đến đơn vị công an để được hỗ trợ.
– Khi người thừa hưởng cố tình không trả số tiền mà bạn đã chuyển nhầm thì có dấu hiệu cấu thành tội chiếm giữ trái phép tài sản theo hướng dẫn tại điều 176 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017.
– Nếu người thừa hưởng cố tính không trả và đã rút tiền ra khỏi tài khoản thì đã có dấu hiệu của tội phạm hình sự về tội sử dụng trái phép tài sản nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 177 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017.
Trường hợp trình báo công an sẽ phải xuất trình bằng chứng, chứng cứ về việc chuyển nhầm tiền như sau:
+ Biên lai chuyển tiền nhầm, nếu chuyển khoản online quan Internet Banking thì hãy chụp ảnh màn hình lại và cung cấp cho đơn vị công an.
+ Biên bản của ngân hàng đã thông báo nhưng chủ tài khoản thừa hưởng không hoàn trả. Khi ngân hàng thông báo đến chủ tài khoản thừa hưởng nhưng họ không hoàn trả số tiền mà bạn đã chuyển khoản nhầm đó thì bạn cũng có thể yêu cầu ngân hàng ra một biên bản và chủ tài khoản thừa hưởng không không trả.
Báo công an khi chuyển nhầm tiền thế nào?
Bước 1: Liên hệ đến ngân hàng và yêu cầu hỗ trợ
Trước khi làm các thủ tục trình báo công an khi chuyển nhầm tiền thì người chuyển khoản nhầm cần liên hệ đến ngân hàng của người thừa hưởng để yêu cầu hỗ trợ nhắm thu hồi số tiền đã chuyển khoản nhầm, trường hợp chủ tài khoản thừa hưởng không hợp tác, không chịu hoàn trả lại số tiền đó thì mới tiến hanh trình báo đến đơn vị công an và các đơn vị chức năng có thẩm quyền để được giải quyết.
– Đầu tiên, khi các bạn chuyển khoản nhầm cho người khác thì các bạn cần nhanh chóng liên hệ đến ngân hàng của người thừa hưởng đó để trình bày vấn đề, yêu cầu ngân hàng hỗ trợ thông báo đến chủ tài khoản thừa hưởng để hoàn trả lại số tiền mà bạn đã chuyển khoản nhầm.
Câu hỏi đặt ra là, ngân hàng có tự ý phong tỏa tài khoản ngân hàng của người đó không? Ngân hàng có tự ý khấu trừ tiền của thừa hưởng và chuyển vào tài khoản cho người chuyển khoản nhầm không? Câu trả lời là không.
Ngân hàng sẽ không dám tự ý phong tỏa tài khoản của người khác, càng không dám tự ý khấu trừ tiền trong tài khoản của khách hàng để chuyển sang cho người khác, trừ khi có yêu cầu, hoặc công văn, hoặc lệnh của đơn vị chức năng có thẩm quyền.
– Ở đây, khi chuyển tiền nhầm cho người khác thì ngân hàng chỉ có trách nhiệm và quyền hạn là hợp tác để thông báo đến chủ tài khoản thừa hưởng và yêu cầu hoàn trả số tiền đó, nếu như chủ tài khoản thừa hưởng cố tình không trả thì ngân hàng cũng đành bó tay, lúc này bạn có thể trình báo đến đơn vị công an hoặc đơn vị chức năng có thẩm quyền để được giải quyết.
Bước 2: Trình báo đến công an đúng thẩm quyền
Sau khi ngân hàng đã thông báo cho chủ tài khoản thụ hưởng về việc chuyển tiền nhầm như người đó vẫn cố tình không trả mà không có lý do chính đáng thi lúc này bạn có thể trình báo đến đơn vị công an để được sự trợ giúp.
Khi người thừa hưởng cố tình không trả số tiền mà bạn đã chuyển nhầm, đã rút tiền ra khỏi tài khoản thì đã có dấu hiệu của tội phạm hình sự với tội danh chiếm giữ trái phép tài sản của người khác.
Văn bản hướng dẫn tại điều 176 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định khung hình phạt đối với tội chiếm giữ trái phép tài sản của người khác như sau:
“Điều 176. Tội chiếm giữ trái phép tài sản
1. Người nào cố tình không trả lại cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc không giao nộp cho đơn vị có trách nhiệm tài sản trị giá từ 10.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, di vật, cổ vật…, sau khi chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp hoặc đơn vị có trách nhiệm yêu cầu được nhận lại tài sản đó theo hướng dẫn của pháp luật, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
2. Phạm tội chiếm giữ tài sản trị giá 200.000.000 đồng trở lên hoặc bảo vật quốc gia, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm”.
Vì vậy, trong trường hợp người thừa hưởng nhận được chuyển khoản nhầm, đã được ngân hàng thông báo mà cố tình không trả thì có dấu hiệu của tội phạm hình sự với tội danh chiếm giữ trái phép tài sản của người khác, lúc này người chuyển khoản nhầm có thể làm đơn trình báo đến đơn vị công an để được hỗ trợ giải quyết.
Bước 3: Cung cấp tài liệu, chứng cứ kèm theo
Đây là thủ tục trình báo công an khi chuyển nhầm tiền vô cùng quan trọng để giúp bạn có thể lấy lại được số tiền mà mình đã chuyển nhầm trước đó, các bạn cần cung cấp thông tin cho cơ công an một cách chính xác, chi tiết và trọn vẹn để đơn vị chức năng có căn cứ kiểm tra và đánh giá, nếu có dấu hiệu của tội phạm hình sự thì đơn vị công an sẽ tiến hành khởi tố vụ án hình sự và điều tra, từ đó bạn mới có thể lấy lại được số tiền mà đã chuyển khoản nhầm trước đó.
Bước 4: Công an vào cuộc giải quyết vụ việc
Sau khi bạn đã làm đơn và thực hiện các thủ tục trình báo công an khi chuyển nhầm tiền theo đúng thẩm quyền thì đơn vị công an sẽ tiếp nhận đơn trình báo của bạn, sau đó họ sẽ thực hiện xem xét, đánh giá đơn trình báo của bạn, nếu có dấu hiệu của tội phạm thì đơn vị công an sẽ tiến hành kiến nghị khởi tố vụ án hình sự.
Ở giai đoạn kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thì công việc chủ yếu sẽ do đơn vị chức năng thực hiện, nếu có dấu hiệu của tội phạm thì đơn vị chức năng sẽ tiến hành các thủ tục trong phạm vi quyền hạn và thẩm quyền của mình.
Sau khi kiến nghị khởi tố vụ án hình sự thì đơn vị công an điều tra sẽ vào cuộc, lúc này thì họ có thể thực hiện một số biện pháp khẩn cấp tạm thời nhằm ngăn chặn những hậu quả mà tội phạm có thể thực hiện như: Yêu cầu phong tỏa tài khoản ngân hàng, thực hiện lệnh bắt giữ người khẩn cấp, khám xét người, khám xét nơi ở và thu giữ tài liệu, và các biện pháp khẩn cấp khác trong phạm vi quyền hạn và thẩm quyền của mình để điều tra vụ án.
Bài viết có liên quan
- Công văn hoàn tiền chuyển nhầm
- Chuyển nhầm tiền vào tài khoản người khác có lấy lại được không?
- Khách hàng chuyển nhầm tiền vào tài khoản công ty xử lý thế nào?
- Nhân viên ngân hàng chuyển nhầm tiền
- Lừa đảo chuyển nhầm tiền điện thoại
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung tư vấn của LVN Group về vấn đề “Báo công an khi chuyển nhầm tiền”. Chúng tôi hi vọng rằng bài viết có giúp ích được cho bạn.
Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ của LVN Group về tạm ngừng doanh nghiệp, giá đất bồi thường khi thu hồi đất, thành lập công ty liên doanh, dịch vụ thám tử tìm người, xác nhận tình trạng hôn nhân Bình Dương, tạm ngưng công ty,… Hãy liên hệ qua số điện thoại: 1900.0191.
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Tuỳ vào việc liên hệ, kết nối với người nhận chuyển nhầm mà thời gian bạn lấy lại tiền chuyển nhầm nhanh hay chậm. Tuy nhiên cũng có thời gian quy định cho việc hoàn trả khi chuyển tiền nhầm tài khoản là từ 10 -15 ngày sau xác nhận của các bên. Nếu quá thời hạn này, người chuyển nhầm hoàn toàn có thể khởi kiện tội chiếm đoạt tài sản theo hướng dẫn của pháp luật.
Vì số tài khoản của các ngân hàng rất dài, từ 9 – 14 kí tự thậm chí còn dưới dạng ẩn khi nhập thông tin chuyển khoản lúc giao dịch. Chính vì vậy, khi nhập thông tin số tài khoản đó hãy đọc thầm và nhập mỗi 3 chữ số một và rà soát lại, như thế sẽ ít sai sót hơn.
Nếu bạn thực hiện giao dịch trực tiếp tại quầy thu ngân của ngân hàng hãy nhờ giao dịch viên kiểm tra lại. Trường hợp chuyển khoản online hoặc thanh toán qua ATM, sau khi nhập đúng số tài khoản thụ hưởng, hệ thống sẽ hiện tên của chủ tài khoản đó. Bước này nếu không thấy hiển thị tên chủ tài khoản hoặc hiện nhầm bạn nên thao tác lại.
Trong trường hợp bạn gửi tiền nhầm sau đó tìm được thông tin của người nhận, nếu như yêu cầu người đó giao trả mà họ cố tình không trả sẽ bị xử phạt theo pháp luật.