Kính chào LVN Group. Hôm trước tôi có do ông nội tôi mất. Tôi đã gọi điện thông báo đến trưởng phòng quản lý và được chấp thuận cho nghỉ. Vì nhà tôi còn cúng bái lễ tang nên tôi đã nghỉ 3 ngày và đã xin phép. Vậy xin hỏi tôi có được hưởng lương trong những ngày nghỉ này được không? Chế độ nghỉ khi ông bà mất thế nào? Mong LVN Group trả lời giúp tôi.
Việc người thân mất nên người lao động xin nghỉ là điều hợp lý và thường người sử dụng lao động sẽ tạo điều kiện cho người lao động nghỉ trong những ngày này. Tuy nhiên nhiều người lao động cũng câu hỏi khi người thân mất thì theo hướng dẫn được nghỉ bao nhiêu ngày và khi nghỉ thì có được hưởng lương không? Ông bà mất thì việc người lao động được nghỉ thế nào? Người lao động không cho người lao động nghỉ thì có bị phạt? Để trả lời các câu hỏi này cũng như câu hỏi của bạn đọc bên trên, LVN Group xin giới thiệu bài viết “Chế độ nghỉ khi ông bà mất thế nào?“. Mời bạn đọc cùng cân nhắc.
Văn bản hướng dẫn
- Bộ luật lao động năm 2019
- Nghị định 28/2020/NĐ-CP
- Nghị định 145/2020/NĐ-CP
Quy định về chế độ nghỉ của người lao động
Trong thời gian công tác, để đảm bảo sức khỏe cũng như giải quyết các công việc liên quan đến bản thân người lao động thì người lao động cần phải được nghỉ ngơi. Pháp luật quy định người lao động sẽ được nghỉ trong các trường hợp như: nghỉ lễ, Tết; nghỉ hàng năm, nghỉ giữa giờ công tác, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương. Sau đây, chúng ta cùng đi tìm hiểu về hai chế độ nghỉ mà người lao động đặc biệt quan tâm:
Nghỉ hằng năm
Nghỉ hằng năm hay nghỉ phép năm là một trong những chế độ nghỉ ngơi của người lao động do Nhà nước quy định nhằm mục đích rằng để đảm bảo quyền và lợi ích của người lao động. Trong trường hợp người lao động đáp ứng được điều kiện về thời gian công tác cho một người sử dụng lao động thường xuyên thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả chế độ nghỉ phép hằng năm.
Theo Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định về chế độ nghỉ hàng năm của người lao động như sau:
1. Người lao động công tác đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày công tác đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày công tác đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày công tác đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động công tác chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng công tác.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi cân nhắc ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.”
Bên cạnh đó theo Điều 114 Bộ luật lao động thì số ngày nghỉ hằng năm sẽ tăng thêm theo thâm niên công tác:
“Cứ đủ 05 năm công tác cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày.”
Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
Trong quá trình công tác, người lao động có những công việc riêng cần phải hoàn thành và phải nghỉ không thể công tác. Do đó trong một số trường hợp nhất định, người lao động sẽ được nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.
Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật lao động 2019 có quy định về nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương như sau:
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”
Chế độ nghỉ của người lao động khi ông bà mất
Khi người thân mất, người lao động thường sẽ phải nghỉ để lo việc riêng gia đình. Đây thuộc trường hợp nghỉ việc riêng của người lao động.
Theo Điểm c Khoản 1 Điều 115 và Khoản 2 Bộ luật lao động 2019 quy định:
“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.“
Vì vậy, căn cứ theo hướng dẫn trên, khi ông bà nội, ngoại của người lao động mất sẽ được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và họ phải có nghĩa vụ thông báo cho người sử dụng lao động biết về việc nghỉ này.
Trường hợp người lao động muốn nghỉ hơn 1 ngày không hưởng lương thì có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc này.
Công ty không cho người lao động nghỉ việc riêng thì có bị xử lý?
Theo quy định Bộ luật lao động 2019 thì người lao động có quyền nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương và người sử dụng lao động phải cho phép.
Nếu người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương theo đúng quy định pháp luật sẽ bị phạt theo hướng dẫn.
Căn cứ theo điểm a khoản 1 Điều 17 Nghị định 28/2020/NĐ-CP:
1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
“a) Không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ công tác, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định;
b) Không rút ngắn thời giờ công tác đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo hướng dẫn;
c) Không thông báo bằng văn bản cho đơn vị chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.”
Do đó nếu người sử dụng lao động không cho người lao động nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương sẽ bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.
Riêng trường hợp người lao động muốn nghỉ không hưởng lương theo thỏa thuận, người sử dụng lao động được quyền đồng ý hoặc từ chối đề nghị xin nghỉ của người lao động mà không bị coi là vi phạm pháp luật.
Nghỉ việc do ông bà mất có được tính nghỉ phép năm để hưởng lương?
Tại Điều 65 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy định về thời gian được coi là thời gian công tác để tính số ngày nghỉ hằng năm của người lao động cụ thể như sau:
– Thời gian học nghề, tập nghề theo hướng dẫn tại Điều 61 của Bộ luật Lao động nếu sau khi hết thời gian học nghề, tập nghề mà người lao động công tác cho người sử dụng lao động.
– Thời gian thử việc nếu người lao động tiếp tục công tác cho người sử dụng lao động sau khi hết thời gian thử việc.
– Thời gian nghỉ việc riêng có hưởng lương theo khoản 1 Điều 115 của Bộ luật Lao động.
– Thời gian nghỉ việc không hưởng lương nếu được người sử dụng lao động đồng ý nhưng cộng dồn không quá 01 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng cộng dồn không quá 6 tháng.
– Thời gian nghỉ do ốm đau nhưng cộng dồn không quá 02 tháng trong một năm.
– Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
– Thời gian thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở mà được tính là thời gian công tác theo hướng dẫn của pháp luật.
– Thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động.
– Thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc nhưng sau đó được kết luận là không vi phạm hoặc không bị xử lý kỷ luật lao động.
Theo quy định trên thì trường hợp nghỉ do ông bà mất là trường hợp nghỉ không hưởng lương. Theo đó nếu bạn muốn nghỉ hơn một ngày phải thỏa thuận và được sự cho phép của người sử dụng lao động.
Khi được sự chấp thuận của người sử dụng lao động, thì số ngày nghỉ thỏa thuận này sẽ được tính vào ngày nghỉ phép năm, và được hưởng lương những ngày này. Tuy nhiên để được hưởng lương bạn phải thỏa thuận trước với người sử dụng lao động để tính những ngày này vào ngày nghỉ phép năm để tính lương.
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn về “Chế độ nghỉ khi ông bà mất thế nào?”. Mong rằng các kiến thức trên có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sồng hằng ngày. Hãy theo dõi chúng tôi để biết thêm nhiều kiến thức bổ ích. Và nếu quý khách có câu hỏi về các thủ tục như khai sinh, khai tử, trích lục hộ tục và muốn sử dụng dịch vụ Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh cũng như để được tư vấn về các vấn đề pháp lý khác; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.
Liên hệ hotline: 1900.0191. Hoặc bạn có thể cân nhắc thêm các kênh sau:
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Mời bạn xem thêm:
- Quyền quản lí của người sử dụng lao động
- Người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
- Người lao động được thử việc bao nhiều lần?
Giải đáp có liên quan
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 115 Bộ luật lao động 2019 có quy định về nghỉ việc riêng của người lao động như sau:
“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.”
Theo đó khi bố nuôi bạn mất thì bạn sẽ được nghỉ 3 ngày. Những ngày này bạn vẫn được hưởng nguyên lương dù không đi làm.
Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật lao động 2019, khi nghỉ việc riêng hay nghỉ không hưởng lương bao gồm trong đó cả trường hợp người thân mất (Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi; ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết) thì người lao động phải có nghĩa vụ thông báo chi người sử dụng lao động về việc những người này mất.
Theo quy định pháp luật khi ông bà mất thì người lao động được nghỉ không lương nhưng bắt buộc phải thông báo cho người lao động. Do đó bạn sẽ không cần viết đơn xin nghỉ phép trừ trường hợp nội quy công ty có quy định. Với trường hợp này thì bạn có thể gọi điện thông báo trước cho người sử dung lao động và sau đó thì bổ sung đơn xin nghỉ phép sau khi đi làm lại.