Hiện nay căn cước công dân gắn chip có bắt buộc hay không?

Thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử hiện đang là xu thế mà nhiều nước trên thế giới đã và đang được áp dụng vì tính ưu việt cũng như tạo sự thuận lợi khi sử dụng cho công dân. Vì những tiện ích đó mà trong thời gian gần đây, Nhà nước và các Cơ quan ban ngành liên quan kêu gọi, khuyến khích người dân đi đổi thẻ Căn cước công dân có gắn chip. Vì vậy mà nhiều người còn câu hỏi, liệu Căn cước công dân gắn chip có bắt buộc không? Và cần những lưu ý gì trong quá trình đổi căn cước. Sau đây, cùng LVN Group đi tìm hiểu nhé!

Văn bản hướng dẫn

  • Luật Căn cước công dân 2014

Căn cước công dân gắn chíp điện tử là gì?

Thẻ Căn cước công dân có gắn chip điện tử, còn có tên gọi là thẻ căn cước điện tử (e-ID) là một loại giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam, có thể đóng vai trò thiết bị nhận diện, xác thực danh tính và chìa khóa truy cập thông tin công dân trong hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia. Nó có giá trị chứng minh về căn cước công dân và cho phép người dùng tiếp cận nhiều dịch vụ vốn đòi hỏi hàng loạt giấy tờ khác nhau.
Thẻ Căn cước công dân gắn chip điện tử về cơ bản cũng giống như thẻ CCCD mã vạch. Tuy nhiên, trên thẻ không có các dòng trạng thái thể hiện mã vạch mà nó sẽ thay thế bằng chip điện tử dung lượng lớn. Thẻ Căn cước công dân gắn chip sẽ lưu trữ những đặc điểm nhận dạng bằng hình ảnh, vân tay và sinh trắc học.

Căn cước công dân gắn chip có bắt buộc không?

Các trường hợp người sử dụng Căn cước công dân nói chung bắt buộc phải đổi hoặc xin cấp lại thẻ Căn cước công dân gắn chip mới thuộc một trong các trường hợp căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 21, 23 Luật Căn cước công dân 2014 như sau:

Điều 21. Độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân

1. Thẻ Căn cước công dân phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40 tuổi và đủ 60 tuổi.

2. Trường hợp thẻ Căn cước công dân được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước tuổi quy định tại khoản 1 Điều này thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.”

“Điều 23. Các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân

1. Thẻ Căn cước công dân được đổi trong các trường hợp sau đây:

a) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 21 của Luật này;

b) Thẻ bị hư hỏng không sử dụng được;

c) Thay đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên; đặc điểm nhân dạng;

d) Xác định lại giới tính, quê cửa hàng;

đ) Có sai sót về thông tin trên thẻ Căn cước công dân;

e) Khi công dân có yêu cầu.

2. Thẻ Căn cước công dân được cấp lại trong các trường hợp sau đây:

a) Bị mất thẻ Căn cước công dân;

b) Được trở lại quốc tịch Việt Nam theo hướng dẫn của Luật quốc tịch Việt Nam.”

Vì vậy có thẻ thấy, Căn cước công dân gắn chíp là loại giấy tờ duy nhất được cấp thay thế khi người dân xin đổi, cấp lại CMND/ CCCD mã vạch hết hạn hoặc không còn sử dụng được do bị hỏng, rách, sai thông tin… Từ những điều luật quy định như trên, ta có thể kết luận: Căn cước công dân là không có tính ràng buộc hay bắt buộc đối với những công dân nào không thuộc một trong các trường hợp trên. Mặt khác với bất kì trường hợp nào thuộc các điều luật định nhưng vẫn cố chấp không đi xin đổi, cấp lại thì sẽ phải đối mặt với các hình phạt xử phạt.

Không đổi Căn cước công dân gắn chip đúng quy định có bị xử phạt được không?

Hiện nay căn cước công dân gắn chip có bắt buộc được không?

Đối với vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 10 Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định cụ thể như sau:

Điều 10. Vi phạm quy định về cấp, quản lý, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Không xuất trình Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân khi có yêu cầu kiểm tra của người có thẩm quyền;

b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;

c) Không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho đơn vị có thẩm quyền khi được thôi, bị tước quốc tịch, bị hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam; không nộp lại Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân cho đơn vị thi hành lệnh tạm giữ, tạm giam, đơn vị thi hành án phạt tù, đơn vị thi hành quyết định đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Chiếm đoạt, sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân của người khác;

b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc có hành vi khác làm sai lệch nội dung của Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;

c) Hủy hoại, cố ý làm hư hỏng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.

3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm giả, sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân;

b) Cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật để được cấp Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân.

4. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Làm giả Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân nhưng không bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

b) Sử dụng Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân hoặc Giấy xác nhận số Chứng minh nhân dân giả;

c) Thế chấp, cầm cố, nhận cầm cố Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;

d) Mua, bán, thuê, cho thuê Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân;

đ) Mượn, cho mượn Giấy chứng minh nhân dân, Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân để thực hiện hành vi trái quy định của pháp luật.”

Vì vậy, nếu thuộc các trường hợp đã nêu trên mà không đi đổi sang thẻ Căn cước công dân gắn chip, thì người dân có thể bị phạt đến 500.000 đồng.

Mời bạn xem thêm

  • Mất Căn cước công dân gắn chip có tìm được không?
  • Thẻ CCCD gắn chip có thời hạn bao lâu?
  • Mẫu công chứng sơ yếu lý lịch mới năm 2022

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Hiện nay căn cước công dân gắn chip có bắt buộc được không?”. Chúng tôi hi vọng rằng, bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến xác nhận tình trạng độc thân, thành lập công ty hợp danh, thủ tục xin giải thể công ty cổ phần, mẫu giấy cam kết an toàn thực phẩm, tạm ngừng kinh doanh của doanh nghiệp, hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, đăng ký mã số thuế cá nhân mới nhất, trích lục ghi chú ly hôn, giấy phép bay flycam; đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, …. của LVN Group. Hãy liên hệ: 1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Thời gian làm thẻ CCCD gắn chip là bao lâu?

Theo Điều 25 Luật Căn cước công dân 2014 có quy định như sau:
Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo hướng dẫn tại Luật này, đơn vị quản lý căn cước công dân gắn chíp phải cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân gắn chíp cho công dân trong thời hạn sau đây:
Tại thành phố, thị xã không quá 07 ngày công tác;
Tại các huyện miền núi vùng cao, biên giới, hải đảo không quá 20 ngày công tác;
Tại các khu vực còn lại không quá 15 ngày công tác.
Tuy nhiên, trên thực tiễn số lượng công dân làm thủ tục cấp thẻ CCCD gắn chip rất đông nên thời gian trả thẻ CCCD gắn chip có kể kéo dài hơn. Trường hợp nếu quá số ngày quy định ở trên thì bạn có thể liên hệ với đơn vị quản lý căn cước công dân để được hỗ trợ chi tiết.

Cơ quan nào cấp thẻ CCCD gắn chip?

Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp thẻ CCCD:
– Tại đơn vị quản lý CCCD của Bộ Công an;
– Tại đơn vị quản lý CCCD của Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
– Tại đơn vị quản lý CCCD của Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; và đơn vị hành chính tương đương;
– Cơ quan quản lý CCCD có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ CCCD; tại xã, phường, thị trấn; đơn vị, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

Thủ tục cấp lại Căn cước công dân gắn chip bị mất

Bước 1: Công dân đến đơn vị Công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp thẻ CCCD tại nơi thường trú, tạm trú để yêu cầu được cấp thẻ CCCD.
Bước 2: Cơ quan Công an tiếp nhận yêu cầu.
Bước 3: Chụp ảnh, thu thập vân tay và in Phiếu thu nhận thông tin
Bước 4: Thu lệ phí cấp thẻ theo hướng dẫn
Bước 5: Nhận giấy hẹn trả thẻ CCCD

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com