Kính chào LVN Group. Tôi tên là Minh Nhân, bạn của tôi là một người có máu giang hồ, nhiều lúc đi ra đường bạn tôi có mang theo những con dao dài gần 1 mét hay đao để có thể tự vệ. Tôi có khuyên bạn tôi điều đó rất nguy hiểm nhưng mà không nghe và vẫn tiếp tục luôn mang theo người. Vậy LVN Group có thể trả lời giúp tôi theo luật tàng trữ dao, kiếm thì hành vi tàng trữ vũ khí trong người có bị xử phạt không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Theo luật tàng trữ dao, kiếm thì hành vi tàng trữ vũ khí trong người có bị xử phạt không?” và cũng như nắm rõ một số câu hỏi xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Văn bản hướng dẫn
- Nghị định 167/2013/NĐ-CP
- Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017
Vũ khí là gì?
Vũ khí là thiết bị, phương tiện hoặc tổ hợp những phương tiện được chế tạo, sản xuất có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất, bao gồm: vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao và vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự.
– Vũ khí quân dụng là vũ khí được chế tạo, sản xuất bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, được trang bị cho lực lượng vũ trang nhân dân và các lực lượng khác theo hướng dẫn của Luật để thi hành công vụ, bao gồm:
+ Súng cầm tay bao gồm: súng ngắn, súng trường, súng tiểu liên, súng trung liên, súng chống tăng, súng phóng lựu;
+ Vũ khí hạng nhẹ bao gồm: súng đại liên, súng cối, súng ĐKZ, súng máy phòng không, tên lửa chống tăng cá nhân;
+ Vũ khí hạng nặng bao gồm: máy bay chiến đấu, trực thăng vũ trang, xe tăng, xe thiết giáp, tàu chiến, tàu ngầm, pháo mặt đất, pháo phòng không, tên lửa;
+ Bom, mìn, lựu đạn, ngư lôi, thủy lôi; đạn sử dụng cho các loại súng cầm tay, vũ khí hạng nhẹ, vụ khí hạng nặng.
– Súng săn là súng được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để săn bắn, bao gồm: súng kíp, súng hơi và đạn sử dụng cho các loại súng này.
– Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.
– Vũ khí thể thao là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, được sử dụng để luyện tập, thi đấu thể thao, bao gồm:
+ Súng trường hơi, súng trường bắn đạn nổ, súng ngắn hơi, súng ngắn bắn đạn nổ, súng thể thao bắn đạn sơn, súng bắn đĩa bay và đạn sử dụng cho các loại súng này;
+ Vũ khí thô sơ dùng để luyện tập, thi đấu thể thao.
– Vũ khí có tính năng, tác dụng tương tự là vũ khí được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, không theo tiêu chuẩn kỹ thuật, thiết kế của nhà sản xuất hợp pháp, có khả năng gây sát thương, nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, phá hủy kết cấu vật chất tương tự như vũ khí quân dụng, súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao.
Khái quát về hành vi tàng trữ dao, kiếm trong người?
Trước hết, dao, kiếm có phải là vũ khí được không? Theo quy định của pháp luật hiện hành, kiếm được xác định là vũ khí thô sơ, tức là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp (Khoản 4, Điều 3, Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017). Tuy nhiên, dao không phải là vũ khí, trừ giao găm được xác định là vũ khí thô sơ. Việc xác định dao, kiếm có phải vũ khí được không có ý nghĩa trong việc xác định chính xác căn cứ pháp lý áp dụng, đồng thời cũng là cách để phân biệt tính chất nguy hiểm của các loại hành vi, bởi dao (trừ dao găm) và kiểm có mục đích sử dụng khác nhau trong thực tiễn.
Tàng trữ là hành vi cất giấu “vật” tại một địa điểm mà người khác không biết. Tàng trữ có thể được thực hiện trong nhà, phòng công tác, trụ sở đơn vị, phương tiện giao thông, túi xách,…Khi xem xét đến hành vi tàng trữ không tính đến nguồn gốc của vật tàng trữ và nếu xét tính độc lập thì hành vi tàng trữ không nhằm mục đích mua bán, chế tạo hay vận chuyển.
Tàng trữ dao, kiếm trong người là hành vi do cá nhân thực hiện việc cất giấu dao, kiếm trong người khi đi ra ngoài hoặc trong bất kỳ tình huống nào. Hành vi tàng trữ dao, kiếm thực hiện với lỗi cố ý (nhận thức rõ được hành vi của mình nhưng vẫn thực hiện) nhưng cá nhân thực hiện sẽ có các mục đích khác nhau.
Theo luật tàng trữ dao, kiếm thì hành vi tàng trữ vũ khí trong người có bị xử phạt không?
Khi xem xét đến việc tàng trữ dao, kiếm trong người có bị xử phạt được không phải xem xét đến mục đích của việc tàng trữ. Theo quy định tại điểm a, khoản 3 Điều 5, Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
“3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Tàng trữ, cất giấu trong người, đồ vật, phương tiện giao thông các loại dao, búa, các loại công cụ, phương tiện khác thường dùng trong lao động, sinh hoạt hàng ngày nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác;“
Vì vậy, mục đích là yếu tố bắt buộc để quyết định cá nhân tàng trữ, cất giấu dao trong người có bị xử phạt hành chính được không, đó là nhằm mục đích gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích cho người khác. Thực tế, hành vi tàng trữ, cất giấu dao luôn được cá nhân cố ý thực hiện, nhưng việc xác định được mục đích để xử lý chỉ có thể xảy ra khi có những biểu hiện hoặc cá nhân đó đã thực hiện hành vi gây rối hay cố ý gây thương tích, về nguyên tắc người xử phạt phải chứng minh được hành vi vi phạm, nhưng nếu cá nhân không chứng minh được mục đích mang dao thì gần như cá nhân đó sẽ bị áp dụng hình phạt hành chính.
Giải thích rõ hơn về mục đích, có thể nhìn nhận gây rối trật tự công cộng được biểu hiện dưới các hành vi gây rồi như đánh lộn, đáp phá, hủy hoại tài sản, gây lộn xộn nơi đông người, gây huyên náo đường phố,…mà các hành vi đó được thực hiện bằng dao, kiếm,…; còn cố ý gây thương tích cho người khác là mục đích nhưng trong đó cũng biểu thị lỗi, hành vi của cá nhân tàng trữ dao, đó là để lại vết thương trên cơ thể con người, gây tổn hại sức khỏe cho người khác.
Đánh giá về mức xử phạt, tác giả nhận thấy đây là mức xử phạt phù hợp, đủ sức răn đe và có khả năng điều chỉnh hành vi của cá nhân đó và của các cá nhân khác trong xã hội. Đây cũng được đấy giá là mức xử phạt cao so với các hành vi khác do tính chất, mức độ nguy hiểm của hành vi này là khá lớn.
Đối với hành vi và mức xử phạt này, thẩm quyền xử phạt thuộc về Trưởng Công an cấp huyện; Trưởng phòng nghiệp vụ thuộc Cục Cảnh sát giao thông đường bộ – đường sắt, Trưởng phòng Cảnh sát trật tự, Trưởng phòng Cảnh sát phản ứng nhanh, Trưởng phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về trật tự xã hội, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát bảo vệ và cơ động,..(Khoản 4, Điều 66 Nghị định 167/2013/NĐ-CP).
Bên cạnh bị áp dụng hình phạt chính là phạt tiền, thì hình phạt bổ sung được áp dụng là “Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính “.
Đối với hành vi tàng trữ kiếm, dao găm trong người, như đã nói ở phần một, kiếm được xác định là vũ khí thô sơ, theo đó, cần chú ý quy định tại Điểm c, Khoản 5, Điều 10, Nghị định 167/2013/NĐ-CP: “5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:…c) Mua, bán, vận chuyển, tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép;“. Đối với hành vi này không xét đến mục đích tàng trữ như hành vi tàng trữ dao, bởi tính “ứng dụng” của kiếm không cao, việc tàng trữ kiếm thông thường được sử dụng với mục đích vi phạm pháp luật và việc chứng minh mục đích không có ý nghĩa. Mức xử phạt đối với hành vi tàng trữ kiếm cao hơn so với tàng trữ dao, bởi mức độ và tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi.
Đối với mức xử phạt này, pháp luật quy định thẩm quyền thuộc về Giám đốc Công an cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,…
Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5, Luật Xử lý vi phạm hành chính, theo đó: “Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.“. Vì vậy, cá nhân là người từ 14 tuổi trở lên nếu có hành vi tàng trữ dao, kiếm thì có khả năng bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu cá nhân không có tài sản để nộp phạt thì người uỷ quyền sẽ phải thực hiện thay.
Nghiên cứu sâu hơn về hành vi tàng trữ dao, kiếm thì người tàng trữ dao, kiếm có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ được quy định tại Điều 306 Bộ luật hình sự, theo đó: “Người nào chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt súng săn, vũ khí thô sơ, vũ khí thể thao, vũ khí khác có tính năng, tác dụng tương tự như súng săn, vũ khí thể thao hoặc công cụ hỗ trợ nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.“. Tuy nhiên, hành vi tàng trữ để bị truy cứu trách nhiệm hình sự, thì trước đó, cá nhân phải có hành vi “tàng trữ vũ khí thô sơ, công cụ hỗ trợ mà không có giấy phép” và đã bị xử phạt vi phạm hành chính.
Nhìn chung, các quy định về xử phạt vi phạm hành chính khá rõ ràng, cụ thể, tùy vào tính chất của hành vi, mức độ nguy hiểm cho xã hội mà hành vi tàng trữ dao, kiếm có thể bị truy cứu trách nhiệm hành chính hoặc hình sự. Điều này cho thấy được những tính toán, dự trù nhất định trong thực tiễn đời sống đang được được vào văn bản pháp luật một cách triệt để. Thực tế, hành vi tàng trữ dao kiếm trong người diễn ra khá phổ biến, đặc biệt là các thành phố lớn với lứa tuổi vị thành niên, công tác rà soát, kiểm tra của lực lượng cơ động hàng đêm đã cho thấy được thực trạng này.
Mặc dù đã có hình phạt cụ thể và mức xử phạt cao nhất có thể là 20 triệu đồng, nhưng tại sao việc tàng trữ dao, kiểm vẫn còn diễn ra khá nhiều, điều này xuất phát từ nhiều lí do, trong đó có thể kể đến công tác kiểm soát còn nhiều hạn chế, đồng thời do ý thức của người dân không thực sự sâu sắc và việc nhận định cảm quan sẽ dẫn đến việc có khả năng bị áp dụng hình phạt mà không thể chối cãi được.
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Theo luật tàng trữ dao, kiếm thì hành vi tàng trữ vũ khí trong người có bị xử phạt không?” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan như: Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.
Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 1900.0191.
Mời bạn xem thêm
- Tàng trữ dao kiếm phạt bao nhiêu tiền?
- Tàng trữ dao tự chế có bị phạt không?
- Hành khách mang dao lên máy bay bị xử phạt thế nào?
Giải đáp có liên quan
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ 2017 quy định như sau:
Vũ khí thô sơ là vũ khí có cấu tạo, nguyên lý hoạt động đơn giản và được chế tạo, sản xuất thủ công hoặc công nghiệp, bao gồm: dao găm, kiếm, giáo, mác, thương, lưỡi lê, đao, mã tấu, côn, quả đấm, quả chùy, cung, nỏ, phi tiêu.
Theo đó, đao, kiếm hay các loại vũ khí thô sơ khác là những vũ khí có tính sát thương cao nếu sử dụng không đúng cách.
Đồng thời, pháp luật chỉ cho phép sử dụng trong một số trường hợp nhất định và đảm bảo nguyên tắc an toàn.
Căn cứ, tại khoản 1 Điều 5 Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ quy định: cấm cá nhân sở hữu vũ khí, trừ vũ khí thô sơ là hiện vật để trưng bày, triển lãm, đồ gia bảo.
Vì vậy, nếu sở hữu các loại đao, kiếm, vũ khí thô sơ trong nhà nhưng chỉ là hiện vật trưng bày hoặc là đồ gia bảo, đồ truyền thống dân tộc thì pháp luật không cấm.
Thẩm quyền tiếp nhận, thu gom, phân loại, thanh lý, tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ được quy định cụ thể tại Điều 66, Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ năm 2017, như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, đơn vị quân sự, đơn vị Công an, đơn vị Quân đội có thẩm quyền tiếp nhận, thu gom vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
2. Cơ quan quân sự, đơn vị Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên có trách nhiệm phân loại vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ đã tiếp nhận, thu gom.
3. Cơ quan, đơn vị cấp trên trực tiếp của đơn vị quy định tại khoản 2 Điều này có thẩm quyền quyết định thanh lý vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
4. Cơ quan quân sự, đơn vị Công an cấp huyện, đơn vị Quân đội cấp Trung đoàn trở lên thực hiện việc tiêu hủy vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ.
5. Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ là vật chứng hoặc liên quan đến vụ án được xử lý theo hướng dẫn của pháp luật về tố tụng hình sự.”
Theo quy định tại Điều 306 Bộ luật hình sự 2015 thì người nào tàng trữ dao trong cốp xe đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi theo hướng dẫn của pháp luật hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm tùy thuộc tính chất, mức độ hành vi mà người phạm tội có thể bị phạt tù từ 03 tháng đến 7 năm. Mặt khác, còn có thể bị phạt tiền từ 10 triệu đến 50 triệu đồng, phạt quản chế hoặc cấm cư trú từ 1-5 năm.
Nếu cá nhân, tổ chức có hành vi tàng trữ dao trong cốp xe dẫn đến hậu quả nghiêm trọng như để lại thương tích, tổn hại đến sức khỏe hoặc làm chết người, thì người vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi của mình ở đây là hành vi cố ý gây thương tích theo Điều 108 hoặc Tội vô ý làm chết người theo Điều 98 Bộ luật hình sự 2015.