Công thức tính thâm niên trong quân đội như thế nào?

Chào LVN Group, LVN Group có thể cho tôi biết thêm thông tin về công thức tính thâm niên trong quân đội thế nào?. Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Đối với mọi loại ngành nghề tại Việt Nam, bên cạnh việc được nhận lương như đã ký kết trong hợp đồng, người lao động còn có cơ hội nhận thêm tiền phụ cấp dựa trên thâm niên công tác. Và việc nhận phụ cấp dựa trên thâm niên công tác không chỉ có ở trong các doanh nghiệp tư nhân; mà ngay cả trong các đơn vị, đơn vị nhà nước như quân đội cũng có những chế độ như trên. Vậy theo hướng dẫn của pháp luật trong quân đội thì công thức tính thâm niên trong quân đội thế nào?

Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về công thức tính thâm niên trong quân đội thế nào?. LvngroupX mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 sửa đổ bổ sung 2008, 2014

Thông tư số 224/2017/TT-BQP

Nghị định 204/2004/NĐ-CP 

Nghị định 76/2009/NĐ-CP

Hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan tại Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 sửa đổ bổ sung 2008, 2014 quy định về hệ thống cấp bậc quân hàm sĩ quan như sau:

Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc:

– Cấp Úy có bốn bậc:

  • Thiếu úy;
  • Trung úy;
  • Thượng úy;
  • Đại úy.

– Cấp Tá có bốn bậc:

  • Thiếu tá;
  • Trung tá;
  • Thượng tá;
  • Đại tá.

– Cấp Tướng có bốn bậc:

  • Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;
  • Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;
  • Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;
  • Đại tướng.

Tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan tại Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 sửa đổ bổ sung 2008, 2014 quy định về tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan như sau:

– Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:

  • Cấp Úy: Nam 46, nữ 46;
  • Thiếu tá: Nam 48, nữ 48;
  • Trung tá: Nam 51, nữ 51;
  • Thượng tá: Nam 54, nữ 54;
  • Đại tá: Nam 57, nữ 55;
  • Cấp Tướng: Nam 60, nữ 55.

– Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn.

– Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm đ, e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều 11 của Luật này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan quy định tại khoản 1 Điều 13.

Các chức vụ của sĩ quan trong quân đội nhân dân Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 11 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 sửa đổ bổ sung 2008, 2014 quy định về chức vụ của sĩ quan như sau:

– Chức vụ cơ bản của sĩ quan gồm có:

  • Bộ trưởng Bộ Quốc phòng;
  • Tổng Tham mưu trưởng; Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị;
  • Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục;
  • Tư lệnh Quân khu, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh Quân chủng, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Chính ủy Bộ đội Biên phòng;
  • Tư lệnh Quân đoàn, Chính ủy Quân đoàn; Tư lệnh Binh chủng, Chính ủy Binh chủng; Tư lệnh Vùng Hải quân, Chính ủy Vùng Hải quân;
  • Sư đoàn trưởng, Chính ủy Sư đoàn; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh), Chính ủy Bộ chỉ huy quân sự cấp tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh, Chính ủy Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng cấp tỉnh;
  • Lữ đoàn trưởng, Chính ủy Lữ đoàn;
  • Trung đoàn trưởng, Chính ủy Trung đoàn; Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cấp huyện), Chính trị viên Ban chỉ huy quân sự cấp huyện;
  • Tiểu đoàn trưởng, Chính trị viên Tiểu đoàn;
  • Đại đội trưởng, Chính trị viên Đại đội;
  • Trung đội trưởng.

– Chức vụ, chức danh tư­ơng đư­ơng với chức vụ quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 11 do Chính phủ quy định; chức vụ, chức danh tương đương với chức vụ quy định tại các điểm e, g, h, i, k và l khoản 1 Điều này do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.

Tiêu chuẩn của sĩ quan trong quân đội nhân dân Việt Nam?

Theo quy định tại Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 sửa đổ bổ sung 2008, 2014 quy định về tiêu chuẩn của sĩ quan như sau:

– Tiêu chuẩn chung:

  • Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và Nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ được giao;
  • Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với Nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;
  • Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nướcvào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hóa, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo hướng dẫn đối với từng chức vụ;
  • Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khỏe phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.

– Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định.

Công thức tính thâm niên trong quân đội thế nào?

Các trường hợp được hưởng thâm niên trong quân đội?

Đối với sĩ quan tại ngũ: Theo quy định tại Điều 31 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 sửa đổ bổ sung 2008, 2014 được quy định như sau:

– Chế độ tiền lương và phụ cấp do Chính phủ quy định; bảng lương của sĩ quan được tính theo chức vụ, chức danh đảm nhiệm và cấp bậc quân hàm phù hợp với tính chất, nhiệm vụ của quân đội là ngành lao động đặc biệt; phụ cấp thâm niên được tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ. Sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện công tác và phụ cấp, trợ cấp có tính chất đặc thù quân sự;

Đối với sĩ quan chuyển ngành thôi phục vụ tại ngũ và sĩ quan tại ngũ hy sinh, từ trần: Theo quy định tại Điều 37 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam năm 1999 sửa đổ bổ sung 2008, 2014 được quy định như sau:

– Khi nghỉ hưu được hưởng phụ cấp thâm niên tính theo thời gian phục vụ tại ngũ và cấp bậc quân hàm tại thời gian chuyển ngành; trường hợp mức lương hiện hưởng thấp hơn mức lương sĩ quan tại thời gian chuyển ngành thì được lấy mức lương sĩ quan tại thời gian chuyển ngành để tính lương hưu;

– Trường hợp do nhu cầu điều động trở lại phục vụ trong quân đội, thì thời gian chuyển ngành được tính vào thời gian công tác liên tục để xét thăng cấp bậc quân hàm và thâm niên công tác.

Mặt khác theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư số 224/2017/TT-BQP quy định các đối tượng khác có thể hưởng chế độ thâm niên trong quân đội như:

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, viên chức quốc phòng đang công tác, công tác tại các đơn vị, đơn vị.

– Các đơn vị, đơn vị và cá nhân có liên quan.

Lưu ý: Thâm niên tính theo mức lương hiện hưởng và thời gian phục vụ tại ngũ, sĩ quan được hưởng phụ cấp, trợ cấp như đối với cán bộ, công chức có cùng điều kiện công tác và phụ cấp, trợ cấp có tính chất đặc thù quân sự;

Công thức tính thâm niên trong quân đội thế nào?

Theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 224/2017/TT-BQP quy định về chế độ phụ cấp thâm niên như sau:

– Điều kiện áp dụng và mức phụ cấp:

Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 224/2017/TT-BQP có thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội đủ 5 năm (đủ 60 tháng) thì được hưởng phụ cấp thâm niên bằng 5% mức lương hiện hưởng cộng phụ cấp chức vụ lãnh đạo và phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có); từ năm thứ 6 trở đi mỗi năm (12 tháng) được tính thêm 1%.

Vì vậy công thức tính thâm niên trong quân đội như sau:

Đối tượng có TG phục vụ QĐ đủ 5 năm (đủ 60 tháng) = 5% (mức lương) + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo + Phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

Đối tượng có TG phục vụ QĐ từ 6 năm trở lên: ((5% + (Số năm phục vụ – 5)%)) x (mức lương)) + Phụ cấp chức vụ lãnh đạo + Phụ cấp thâm niên vượt khung (nếu có);

Trong đó:

Thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên được tính như sau:

– Thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội;

– Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành, nghề khác (bao gồm: công an, cơ yếu, hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra Đảng, nhà giáo, dự trữ quốc gia và các ngành, nghề khác được Chính phủ quy định) được cộng dồn với thời gian quy định tại điểm a khoản này.

– Trường hợp thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư số 224/2017/TT-BQP nếu có đứt quãng thì được cộng dồn.

Lưu ý: Trong cùng một thời điểm công tác, được hưởng nhiều loại phụ cấp thâm niên (của nhiều ngành, nghề khác nhau) thì chỉ được hưởng một loại phụ cấp thâm niên.

Một số ví dụ cụ thể về cách tính thâm niên trong quân đội

Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Thông tư số 224/2017/TT-BQP quy định về một số ví dụ cụ thể về cách tính thâm niên trong quân đội như sau:

– Ví dụ 1: Đồng chí P, tháng 7 năm 1982 được Quân đội tuyển dụng công nhân quốc phòng. Tính đến ngày 01 tháng 7 năm 2016, đồng chí công nhân quốc phòng P có thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau:

Thời gian là công nhân quốc phòng từ tháng 7 năm 1982 đến hết tháng 6 năm 2016 là 34 năm. Vì vậy, ngày 01 tháng 7 năm 2016 đồng chí công nhân quốc phòng P có thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên là 34 năm và được hưởng phụ cấp thâm niên với tỷ lệ là 34%.

– Ví dụ 2: Đồng chí Q, tháng 3 năm 2007 được Quân đội tuyển dụng viên chức quốc phòng, tháng 6 năm 2016 chuyển ngành sang Sở Tài chính thành phố Hà Nội. Tháng 6 năm 2016 đồng chí Q không được hưởng phụ cấp thâm niên.

– Ví dụ 3: Đồng chí công nhân quốc phòng A, nhận lương hưu từ tháng 6 năm 2016. Đồng chí A không được hưởng phụ cấp thâm niên để tính lương hưu.

– Ví dụ 4: Đồng chí X, tháng 01 năm 2008 được Quân đội tuyển dụng công nhân quốc phòng, tháng 9 năm 2014 được Quân đội tuyển chọn quân nhân chuyên nghiệp. Tính đến ngày 01 tháng 7 năm 2016, đồng chí quân nhân chuyên nghiệp X có thời gian công tác tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau:

Tổng thời gian công tác được tính hưởng phụ cấp thâm niên là 8 năm 6 tháng, gồm 6 năm 8 tháng là công nhân quốc phòng (từ tháng 01 năm 2008 đến hết tháng 8 năm 2014) và 1 năm 10 tháng là quân nhân chuyên nghiệp (từ tháng 9 năm 2014 đến hết tháng 6 năm 2016). Theo đó, tháng 7 năm 2016 đồng chí quân nhân chuyên nghiệp X được hưởng phụ cấp thâm niên với tỷ lệ là 8%; (tháng 6 năm 2016 đồng chí quân nhân chuyên nghiệp X chưa được hưởng phụ cấp thâm niên).

– Ví dụ 5: Đồng chí C, công tác ở ngành Hải quan đủ 12 năm. Tháng 01 năm 2014 được Quân đội tuyển dụng làm viên chức quốc phòng. Tính đến ngày 01 tháng 7 năm 2016, đồng chí viên chức quốc phòng C có thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau:

Tổng thời gian công tác được tính hưởng phụ cấp thâm niên là 14 năm 6 tháng, gồm 12 năm công tác ở ngành Hải quan và 2 năm 6 tháng là viên chức quốc phòng (từ tháng 01 năm 2014 đến hết tháng 6 năm 2016). Theo đó, tháng 7 năm 2016 đồng chí viên chức quốc phòng C được hưởng phụ cấp thâm niên với tỷ lệ là 14%.

– Ví dụ 6: Đồng chí B là công chức quốc phòng, được Quân đội tuyển dụng từ tháng 3 năm 2011. Tháng 7 năm 2016 đồng chí công chức quốc phòng B không được hưởng phụ cấp thâm niên vì không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 224/2017/TT-BQP.

Mời bạn xem thêm

  • Án treo có được đi làm không?
  • Án treo là một loại hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù phải không?
  • Cải tạo không giam giữ có được đi làm không?
  • Án treo và cải tạo không giam giữ cái nào nặng hơn?

Liên hệ ngay LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Công thức tính thâm niên trong quân đội thế nào?″. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến quy định soạn thảo mẫu đơn xin tạm ngừng kinh doanh; thủ tục giải thể công ty cổ phần; công văn tạm ngừng kinh doanh; cách tra số mã số thuế cá nhân; hợp pháp hóa lãnh sự Hà Nội; Giấy phép sàn thương mại điện tử hoặc muốn sử dụng dịch vụ tạm ngừng kinh doanh, thủ tục xin hợp pháp hóa lãnh sự của chúng tôi; mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận.

Liên hệ hotline: 1900.0191.

Facebook: www.facebook.com/lvngroup
Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Cách tính phụ cấp thâm niên vượt khung đối với quân nhân chuyên nghiệp?

Quân nhân chuyên nghiệp sau 3 năm (đủ 36 tháng) đã xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh thì được hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung bằng 5% mức lương của bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đó; từ năm thứ tư trở đi mỗi năm được tính thêm 1%.
Nếu quân nhân chuyên nghiệp không hoàn thành nhiệm vụ được giao hàng năm hoặc bị kỷ luật một trong các cách thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức hoặc cách chức thì cứ mỗi năm không hoàn thành nhiệm vụ hoặc bị kỷ luật bị kéo dài thêm thời gian tính hưởng phụ cấp thâm niên vượt khung so với thời gian quy định tại điểm b khoản 1 Điều 6 Nghị định 204/2004/NĐ-CP.
Phụ cấp thâm niên vượt khung này được dùng để tính đóng và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội.

Sĩ quan đang công tác nghỉ không lương 3 tuần có bị trừ ra khỏi thời gian được tính hưởng phụ cấp được không?

Căn cứ khoản 2, khoản 3 Điều 3 Thông tư 224/2017/TT-BQP quy định về thời gian được tính hưởng phụ cấp bao gồm:
– Thời gian phục vụ trong lực lượng thường trực của Quân đội.
– Thời gian hưởng phụ cấp thâm niên ở các ngành, nghề khác (bao gồm: công an, cơ yếu, hải quan, tòa án, kiểm sát, kiểm toán, thanh tra, thi hành án dân sự, kiểm lâm, kiểm tra Đảng, nhà giáo, dự trữ quốc gia và các ngành, nghề khác được Chính phủ quy định) được cộng dồn với thời gian quy định ở trên.
Đồng thời nếu thời gian tính hưởng phụ cấp đó có đứt quãng thì sẽ được cộng dồn.
Mặt khác còn có quy định tại khoản 5 Điều 3 Thông tư 224/2017/TT-BQP quy định về các thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên ta biết được thời gian nghỉ 3 tuần không hưởng lương thì không thuộc trường hợp không được tính hưởng phụ cấp thâm niên, vì thế sẽ tính thời gian này theo bình thường và không bị xem là đứt quãng.

Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên trong quân đội?

Thời gian không được tính hưởng phụ cấp thâm niên như sau:
– Thời gian bị tạm đình chỉ công tác hoặc bị tạm giữ, tạm giam để phục vụ cho công tác điều tra, truy tố, xét xử; thời gian chấp hành hình phạt tù giam; thời gian đào ngũ;
– Thời gian nghỉ việc riêng không hưởng lương liên tục từ 01 tháng trở lên;
– Thời gian nghỉ ốm đau, thai sản vượt quá thời hạn quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com