Hỗ trợ sang tên đổi chủ xe máy nhanh, đơn giản

Kính chào LVN Group,gia đình tôi thời gian gần đây gặp rất nhiều khó khăn nên có nhu cầu bán bớt đi 02 chiếc xe máy. Trong quá trình bán, tôi có tìm hiểu về cách thức sang tên đổi chủ xe máy nhưng tôi vẫn chưa hiểu rõ lắm. Tôi rất mong LVN Group có thể tư vấn cho tôi về vấn đề hỗ trợ sang tên đổi chủ xe máy thế nào?. Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho LVN Group. Để trả lời câu hỏi “Hỗ trợ sang tên đổi chủ xe máy?” mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của LVN Group .

Cơ sở pháp lý:

  • Thông tư 58/2020/TT-BCA.

Sang tên đổi chủ xe máy là gì?

Sang tên đổi chủ là một thuật ngữ thường được nhiều người sử dụng khi tài sản (ở đây là xe máy) thường đã trải qua ít nhất một đời chủ. Và đến người thứ hai, khi muốn chuyển từ chủ cũ sang chủ mới sẽ thực hiện thủ tục sang tên đổi chủ xe máy.

Bên cạnh đó, đây là thủ tục thực hiện sau khi đã thực hiện mua bán xe máy. Do đó, trước khi thực hiện sang tên đổi chủ, bạn đọc có thể tìm hiểu thêm thủ tục mua bán xe máy cũ.

Chuẩn bị giấy tờ để mua bán xe máy

Để thực hiện thủ tục sang tên xe máy, đầu tiên hai bên cần làm thủ tục mua bán xe máy, bên bán và bên mua đều cần chuẩn bị sẵn một số giấy tờ:

Bên bán chuẩn bị:

– Giấy tờ xe bản chính.

– CMND/Căn cước công dân bản chính.

– Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nếu còn độc thân; Giấy chứng nhận kết hôn nếu đã kết hôn.

Nếu không thể tự mình tiến hành việc mua bán xe, người bán có thể ủy quyền cho người khác thực hiện thay bằng Hợp đồng uỷ quyền có công chứng.

Bên mua chuẩn bị:

– CMND/Căn cước công dân bản chính.

Thủ tục sang tên đổi chủ xe máy ?

Căn cứ quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ do Bộ trưởng Bộ Công An ban hành như sau:

Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe

1. Đăng ký, cấp biển số lần đầu:

a) Chủ xe nộp giấy tờ theo hướng dẫn Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tiễn xe trọn vẹn đúng quy định;

c) Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;

d) Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;

đ) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.

2. Đăng ký sang tên:

a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với đơn vị đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo hướng dẫn tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

Vì vậy, khi tổ chức, cá nhân chuyển nhượng, mua bán, tặng, cho xe thuộc sở hữu của mình cho cá nhân, tổ chức khác thì chủ sở hữu mới phải tiến hành thủ tục đăng ký sang tên chủ sở hữu.

Đăng ký sang tên xe khác tỉnh thế nào ?

Trong các trường hợp mua bán xe khác tỉnh, thì cần phải thực hiện theo thủ tục được quy định tại THÔNG TƯ 58/2020/TT-BCA của BCA như sau:

2. Đăng ký sang tên:

a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký xe và cấp biển số tạm thời;

c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với đơn vị đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo hướng dẫn tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

Trường hợp di chuyển nguyên chủ đi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) khác, phải có quyết định điều động công tác hoặc Sổ hộ khẩu thay cho chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.

Điều 19. Giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp xe đã chuyển quyền sở hữu qua nhiều người

1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến đơn vị quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với đơn vị đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo hướng dẫn;

c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

Hỗ trợ sang tên đổi chủ xe máy?

Sang tên xe khi không có hợp đồng công chứng?

Căn cứ quy định tại Điều 19, Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về việc giải quyết đăng ký sang tên xe đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu qua nhiều người thì đối với việc đăng ký sang tên xe trong cùng tỉnh như sau:

Trường hợp người đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, hồ sơ gồm:

1. Thủ tục, hồ sơ sang tên: Người đang sử dụng xe đến đơn vị quản lý hồ sơ đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, xuất trình giấy tờ theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này, ghi rõ quá trình mua bán, giao nhận xe hợp pháp, cam kết về nguồn gốc xuất xứ của xe và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

b) Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng (nếu có).

2. Thủ tục, hồ sơ đăng ký sang tên: Người đang sử dụng xe liên hệ với đơn vị đăng ký xe nơi cư trú: xuất trình giấy tờ theo hướng dẫn tại Điều 9 Thông tư này và nộp giấy tờ sau:

a) Giấy khai đăng ký xe (theo mẫu số 01);

b) Chứng từ lệ phí trước bạ theo hướng dẫn;

c) Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (đối với trường hợp khác tỉnh và mô tô khác điểm đăng ký xe).

Tuy nhiên, Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo hướng dẫn của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo hướng dẫn của pháp luật về chứng thực. ( Khoản 2 Điều 8 THÔNG TƯ 58/2020/TT-BCA). Mà trong trường hợp của anh, người bán xe chỉ chịu đi công chứng hợp đồng bán xe của hai bên nếu anh giao 2,5 triệu cho người đó. Anh không đồng ý thì anh có thể yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về cách thức theo hướng dẫn tại Bộ luật dân sự 2015 như sau:

Điều 129. Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về cách thức

Giao dịch dân sự vi phạm quy định điều kiện có hiệu lực về cách thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo hướng dẫn phải bằng văn bản nhưng văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.

Khi tòa án đã tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì Giao dịch dân sự vô hiệu không làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự của các bên kể từ thời gian xác lập. Các bên khôi phục lại tình trạng ban đầu, hoàn trả cho nhau những gì đã nhận; nếu không hoàn trả được bằng hiện vật thì phải hoàn trả bằng tiền, trừ trường hợp tài sản giao dịch, hoa lợi, lợi tức thu được bị tịch thu theo hướng dẫn của pháp luật.

Đăng ký sang tên xe mô tô cũ thực hiện thế nào?

Theo Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định:

Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe

1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.

2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.

3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày công tác, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Bạn căn cứ theo hướng dẫn trên để biết trường hợp thời hạn của mình là bao nhiêu ngày.

Theo quy định tại khoản 3, điều 19, THÔNG TƯ 58/2020/TT-BCA quy định về đăng ký xe thì trách nhiệm của đơn vị đăng ký xe là:

3. Trách nhiệm của đơn vị đăng ký xe:

a) Trường hợp người đang sử dụng xe có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người đứng tên trong giấy chứng nhận đăng ký xe và giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn hai ngày công tác kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, đơn vị quản lý hồ sơ xe giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú;

b) Trường hợp người đang sử dụng xe không có giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Cơ quan quản lý hồ sơ xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày; gửi thông báo cho người đứng tên trong đăng ký xe, niêm yết công khai trên trang thông tin điện tử của Cục Cảnh sát giao thông và tại trụ sở đơn vị; tra cứu tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ sang tên. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, đơn vị quản lý hồ sơ xe phải giải quyết đăng ký, cấp biển số (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh và mô tô cùng điểm đăng ký xe) hoặc cấp Giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe cho người đang sử dụng xe để làm thủ tục đăng ký, cấp biển số tại nơi cư trú.

Vì vậy, theo hướng dẫn tại điều luật này, trong thời hạn chờ đơn vị đăng ký xe trả giấy tờ đăng ký thì với giấy hẹn mà đơn vị đăng ký xe bạn hoàn toàn có quyền lưu thông mà không cần phải lo lắng bị xử phạt.

Lệ phí làm thủ tục sang tên đổi chủ là bao nhiêu?

Tại Hà Nội, tất cả xe đăng ký mới hay sang tên đều sẽ lấy biển kiểm soát 5 số và lệ phí rất thấp. Nếu xe đã mang biển 5 số, bây giờ sang tên chỉ mất đúng 30.000 đồng.

Nếu đổi từ biển 4 số sang 5 số, ô tô mất 150 nghìn đồng, xe máy chỉ 50 nghìn đồng.

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Hỗ trợ sang tên đổi chủ xe máy?” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan như: đăng ký trích lục khai sinh trực tuyến, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam,  xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời. 

Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…

Hãy liên hệ: 1900.0191.

Mời bạn xem thêm:

  • Đăng ký xe máy điện online thế nào?
  • Mẫu giấy ủy quyền cấp lại đăng ký xe máy mới năm 2022
  • Mức xử phạt lỗi sử dụng điện thoại khi lái xe máy 2022

Giải đáp có liên quan:

Trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe, hồ sơ gồm những gì?

+ Giấy khai đăng ký sang tên, di chuyển xe (theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư này) có cam kết của người đang sử dụng xe chịu trách nhiệm trước pháp luật về xe làm thủ tục đăng ký, có xác nhận về địa chỉ thường trú của người đang sử dụng xe của Công an cấp xã nơi người đang sử dụng xe thường trú.
+ Chứng từ nộp lệ phí trước bạ xe theo hướng dẫn.
+ Giấy chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (trường hợp bị mất giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc biển số xe phải trình bày rõ lý do trong giấy khai đăng ký xe).

Thời hạn đơn vị đăng ký xe giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe đối với trường hợp người đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển nhượng xe là bao lâu?

Sau 30 ngày kể từ ngày gửi thông báo và niêm yết công khai, đơn vị đăng ký xe giải quyết cấp biển số, giấy chứng nhận đăng ký xe cho người đang sử dụng xe.

Cơ quan có thẩm quyền thực hiện sang tên đổi chủ cùng tỉnh?

Theo Quyết định số 933 của Bộ Công an, đơn vị có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết hồ sơ là công an cấp huyện nơi đơn vị cấp đăng ký xe (tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) hoặc điểm đăng ký xe của công an cấp huyện.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com