Hợp đồng cộng tác viên không đóng BHXH đúng không?

Cộng tác viên là vị trí hiện nay được rất nhiều người lựa chọn, đặc biệt là các bạn sinh viên. Pháp luật quy định thế nào về hợp đồng cộng tác viên? Hợp đồng cộng tác viên không đóng BHXH đúng không? Hãy cùng tìm hiểu tại bài viết dưới đây của LVN Group. 

Hợp đồng cộng tác viên không đóng BHXH đúng không?

Pháp luật hiện hành không có quy định cụ thể khái niệm hợp đồng cộng tác viên.

Theo Điều 513 Bộ Luật Dân sự 2015, hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc cho bên sử dụng dịch vụ, bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

Theo quy định pháp luật, hợp đồng cộng tác viên được xem là hợp đồng dịch vụ, trong đó, bên cung ứng dịch vụ thực hiện công việc là cộng tác viên và bên thuê dịch vụ là bên nhận cộng tác viên công tác, đồng thời phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ này.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.

Căn cứ quy định nêu trên, nếu hợp đồng cộng tác viên đáp ứng các điều kiện sau thì sẽ được xem là hợp đồng lao động:

– Có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương.

– Có nội dung thể hiện về sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.

Nếu hợp đồng cộng tác viên được xác định là hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động và người lao động phải tuân thủ các quy định của Bộ luật lao động (như đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp,…) Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ.

Vì vậy, tùy từng trường hợp mà hợp đồng cộng tác viên có thể được xem là hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ.

Trong trường hợp công ty ký hợp đồng cộng tác viên nhưng theo cách thức hợp đồng dịch vụ. Tức là, người công tác cho Công ty cung cấp một dịch vụ công tác bán thời gian hưởng lương dựa trên doanh số mình bán ra, không chịu sự quản lý về thời gian công tác, quyền và nghĩa vụ,… trong Bộ Luật Lao động mà được quy định tại Bộ Luật Dân sự. Khi đó, hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ nên bên cung ứng dịch vụ không phải là người lao động nên không áp dụng chế độ BHXH, BHYT, BH thất nghiệp.

Quyền lợi của cộng tác viên 

Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ hay hợp đồng lao động sẽ phát sinh ra quyền lợi khác nhau của cộng tác viên.

Nếu hợp đồng là Hợp đồng dịch vụ

Theo Điều 518 Bộ luật Dân sự 2015, cộng tác viên có quyền:

– Yêu cầu bên doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện để thực hiện công việc;

– Được thay đổi điều kiện dịch vụ vì lợi ích của bên thuê dịch vụ, mà không nhất thiết phải chờ ý kiến của bên thuê dịch vụ, nếu việc chờ ý kiến sẽ gây tổn hại cho bên thuê dịch vụ, nhưng phải báo ngay cho bên thuê dịch vụ.

– Yêu cầu bên sử dụng dịch vụ trả tiền dịch vụ.

Nếu hợp đồng CTV là hợp đồng dịch vụ thì bên cung ứng dịch vụ không phải là người lao động. Vì vậy không áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Thêm vào đó, bên cung ứng phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Luật thuế thu nhập cá nhân.

Nếu Hợp đồng là hợp đồng lao động

Hợp đồng cộng tác viên không đóng BHXH đúng không?

Căn cứ theo Điều 186 Bộ luật Lao động 2012, người sử dụng lao động, người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp và được hưởng các chế độ theo hướng dẫn của pháp luật về bảo hiểm xã hội và pháp luật về bảo hiểm y tế. Căn cứ:

Bảo hiểm xã hội

Theo điểm a, điểm b, Khoản 1, Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm:

– Người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người uỷ quyền theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo hướng dẫn của pháp luật về lao động.

– Người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng đến dưới 3 tháng.

Bảo hiểm y tế

Người lao động có trách nhiệm tham gia bảo hiểm y tế là người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên (Khoản 1 Điều 12 Luật bảo hiểm y tế 2014 )

Bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Khoản 1, Điều 43 Luật việc làm 2013 quy định cụ thể như sau:

1. Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi công tác theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác như sau:

a) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác xác định thời hạn;

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Nội dung của hợp đồng cộng tác viên

Các nội dung của hợp đồng cần đảm các nội dung sau đây:

– Tên và địa chỉ trụ sở của người sử dụng lao động hoặc của người uỷ quyền hợp pháp của công ty;

– Các thông tin cá nhân của người lao động: Họ tên, ngày tháng năm sinh, địa chỉ nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, số chứng minh nhân dân/căn cước công dân,…

– Các điều khoản trong nội dung của hợp đồng

+ Công việc, địa điểm, thời gian công tác;

+ Thời hạn của hợp đồng;

+ Mức lương (mức thù lao nếu là hợp đồng dịch vụ), thời hạn trả lương, các chế độ phụ cấp (nếu có);

+ Các chế độ đóng bảo hiểm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, thất nghiệp,…

+ Các quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng;

+ Trách nhiệm trong trường hợp vi phạm hợp đồng;

+ Giải quyết tranh chấp hợp đồng;

+ Điều khoản thi hành của hợp đồng;

Các bên trong hợp đồng có thể thỏa thuận, bổ sung thêm các điều khoản khác phù hợp với tính chất công việc, tuy nhiên cần đảm bảo được các nội dung trên của hợp đồng theo đúng quy định pháp luật.

Mời bạn xem thêm:

  • Hợp đồng cộng tác viên có thời hạn bao lâu?
  • Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng BHXH?

Liên hệ ngay với LVN Group

Trên đây là tư vấn của LVN Group. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên; để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến dịch vụ: thành lập công ty cổ phần, hồ sơ tạm ngừng kinh doanh, tra cứu quy hoạch xây dựng, xin phép bay flycam, đơn xin thay đổi tên trong giấy khai sinh, hợp thức hóa lãnh sự, mã số thuế cá nhân tra cứu…của LVN Group, hãy liên hệ  1900.0191.

Giải đáp có liên quan

Hợp đồng cộng tác viên có thời hạn bao lâu?

– Hợp đồng cộng tác viên được ký kết theo hợp đồng dịch vụ Bộ luật dân sự năm 2015 có thời hạn  theo thỏa thuận của các bên và được ghi nhận trong hợp đồng kể từ thời gian ký kết.
– Hợp đồng cộng tác viên được ký kết theo hợp đồng lao động Bộ luật lao động 2019 có thời hạn tối đa là không xác định thời hạn.

Đối tượng nào phải tham gia BHXH bắt buộc?

Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
– Người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người uỷ quyền theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo hướng dẫn của pháp luật về lao động;
– Người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
– Cán bộ, công chức, viên chức;
– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
– Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
– Người đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng;
– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Người lao động là công dân nước ngoài vào công tác tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do đơn vị có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo hướng dẫn của Chính phủ.

Có được đơn phương chấm dứt hợp đồng cộng tác viên không?

– Trường hợp Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ
Khi việc thực hiện công việc đã được ghi nhận trong hợp đồng không có lợi cho một trong bên trong hợp đồng thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên, khi chấm dứt phải đảm bảo đúng các nội dung đã được ký kết trong hợp đồng.
– Trường hợp Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động
Trường hợp doanh nghiệp ký kết hợp đồng dưới cách thức là hợp đồng lao động sẽ khi muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sẽ tùy thuộc vào các bên ký kết là loại hợp đồng lao động nào và phải đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước khi chấm dứt hợp đồng.
Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động là cộng tác viên ngoài việc phải đảm bảo các căn cứ chấm dứt được quy định tại khoản 1, Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 và đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước quy định tại Khoản 2, Điều 375 Bộ luật lao động năm 2019, cụ thể:
– Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm công tác hoặc không được bảo đảm điều kiện công tác theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;
– Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;
– Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;
– Bị quấy rối tình dục tại nơi công tác;
– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;
–  Đủ tuổi nghỉ hưu theo hướng dẫn tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;
– Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com