Mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Khách hàng: Kính chào các bạn. Tôi là một bạn đọc thân quen của LVN Group. Tôi đã ủng hộ các bạn từ khi mới bắt đầu cho đến bây giờ. Hôm nay một vì muốn lên bày tỏ sự yêu mến đối với các bạn, một vì muốn nhờ các bạn trả lời câu hỏi vấn đề mà tôi đang quan tâm. Đó là về vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai. Tôi muốn hỏi cụ thể về “Mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai”. Mong các bạn cho tôi biết và hiểu rõ hơn về vấn đề này. Xin cảm ơn!

LVN Group: Kính chào bạn đọc quen thuộc của chúng tôi. Chúng ta hãy cùng đi tìm hiểu vấn đề mà bạn quan tâm nhé!

Văn bản hướng dẫn

  • Luật đất đai 2013
  • Nghị định 91/2019/NĐ-CP

Hành vi nghiêm cấm trong lĩnh vực đất đai là gì?

Theo quy định tại Điều 12 Luật đất đai 2013 quy định về những hành vi bị nghiêm cấm như sau:

  • Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
  • Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
  • Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
  • Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử dụng đất.
  • Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình, cá nhân theo hướng dẫn của Luật này.
  • Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với đơn vị nhà nước có thẩm quyền.
  • Không thực hiện hoặc thực hiện không trọn vẹn nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.
  • Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
  • Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo hướng dẫn của pháp luật.

Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là bao lâu?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 4 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định về thời hiệu xử phạt như sau:

– Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai là 02 năm.

– Thời điểm để tính thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được quy định như sau:

  • Đối với hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc quy định tại khoản 3 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời gian chấm dứt hành vi vi phạm;
  • Đối với hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện quy định tại khoản 4 Điều này thì thời hiệu được tính từ thời gian người có thẩm quyền thi hành công vụ phát hiện hành vi vi phạm;
  • Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với tổ chức, cá nhân do người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được áp dụng theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều này và điểm a, b khoản này tính đến thời gian ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

– Các hành vi vi phạm được xác định là đã kết thúc và thời gian chấm dứt hành vi vi phạm như sau:

  • Hành vi chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, cho thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất hoặc nhận chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho, thuê đất trả tiền một lần, thừa kế, nhận thế chấp, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất đối với đất không được giao dịch hoặc không đủ điều kiện giao dịch về quyền sử dụng đất theo hướng dẫn mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch đã ký; thời gian kết thúc hành vi giao dịch về quyền sử dụng đất là thời gian thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
  • Hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới cách thức phân lô, bán nền trong dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê nhưng không đủ điều kiện theo hướng dẫn của pháp luật hoặc đủ điều kiện nhưng chưa được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) cho phép mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển nhượng đã ký; thời gian kết thúc hành vi chuyển nhượng quyền sử dụng đất là thời gian thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
  • Hành vi người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam nhận chuyển quyền sử dụng đất ở không có nhà ở không thuộc dự án phát triển nhà ở hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất không phải là đất ở nằm ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng vốn đầu tư là giá trị quyền sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp hoặc thuê đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân ngoài khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản chuyển quyền đã ký; thời gian kết thúc hành vi chuyển quyền sử dụng đất là thời gian thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
  • Hành vi chuyển nhượng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ dự án đầu tư đã được thực hiện nhưng quyền sử dụng đất không được chuyển nhượng hoặc không đủ điều kiện chuyển nhượng theo hướng dẫn của pháp luật mà các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất đã ký; thời gian kết thúc hành vi chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng là thời gian thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
  • Hành vi bán, mua tài sản gắn liền với đất được Nhà nước cho thuê thu tiền thuê đất hàng năm không đủ điều kiện quy định tại Điều 189 của Luật đất đai nhưng các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản bán, mua tài sản đã ký; thời gian kết thúc hành vi bán, mua tài sản là thời gian thực hiện xong các nghĩa vụ của các bên theo hợp đồng hoặc văn bản đã ký kết;
  • Các hành vi hủy hoại đất; di chuyển, làm sai lệch hoặc hư hỏng mốc chỉ giới sử dụng đất, mốc địa giới hành chính; tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung giấy tờ, chứng từ trong việc sử dụng đất đã kết thúc trước thời gian phát hiện hành vi vi phạm. Thời điểm kết thúc của các hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời gian đã thực hiện xong các hoạt động của hành vi vi phạm đó;
  • Hành vi vi phạm điều kiện hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực đất đai mà hoạt động dịch vụ đã thực hiện xong và các bên liên quan đã hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng, văn bản thực hiện dịch vụ đã ký kết; thời gian kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời gian ký văn bản thanh lý hợp đồng hoặc văn bản thực hiện dịch vụ đã ký kết;
  • Hành vi cung cấp thông tin không chính xác phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai; thời gian kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời gian đã thực hiện xong việc cung cấp thông tin không chính xác cho tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp đất đai theo hướng dẫn của pháp luật;
  • Hành vi của chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không nộp hồ sơ để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc không cung cấp, cung cấp không trọn vẹn giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 26 của Luật nhà ở và khoản 4 Điều 13 của Luật kinh doanh bất động sản; nhưng sau thời hạn quy định chủ đầu tư đã khắc phục sai phạm. Thời điểm kết thúc hành vi vi phạm quy định tại điểm này là thời gian đã nộp hồ sơ hoặc đã cung cấp trọn vẹn giấy tờ cho người mua, thuê mua nhà, công trình xây dựng, người nhận chuyển quyền sử dụng đất để tự nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận theo hướng dẫn;
  • Trường hợp hành vi vi phạm hành chính quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản này mà người có hành vi vi phạm không chứng minh được thời gian kết thúc hành vi vi phạm thì được xác định là hành vi vi phạm còn trong thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
Mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

– Các hành vi vi phạm hành chính về đất đai quy định tại Nghị định này mà không thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này được xác định là hành vi vi phạm đang được thực hiện.

– Trong thời hạn quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt của đơn vị, người có thẩm quyền thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính lại kể từ thời gian chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc xử phạt.

Mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai

Xác định diện tích đất vi phạm và mức phạt hành vi vi phạm hành chính thế nào?

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 91/2019/NĐ-CP quy định như sau:

– Diện tích đất vi phạm trong các trường hợp quy định tại Nghị định này được xác định như sau:

  • Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất thì xác định theo diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 11 của Luật đất đai;
  • Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà đã có bản đồ địa chính thì sử dụng bản đồ địa chính để xác định; trường hợp không có bản đồ địa chính nhưng có bản đồ khác đã, đang sử dụng trong quản lý đất đai tại địa phương thì sử dụng bản đồ đó để xác định;
  • Trường hợp vi phạm toàn bộ diện tích thửa đất mà không có giấy tờ quy định tại các điểm a và b khoản này hoặc vi phạm một phần diện tích thửa đất thì người thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm xác định phạm vi, ranh giới đất vi phạm; xác định diện tích đất vi phạm hoặc trưng cầu đơn vị có chức năng đo đạc (trong trường hợp diện tích đất vi phạm lớn, hình thể thửa đất phức tạp không thể đo đạc bằng phương pháp thủ công) để xác định diện tích đất vi phạm ghi vào biên bản vi phạm hành chính. Trường hợp người có hành vi vi phạm không đồng ý với kết quả đo đạc do đơn vị thanh tra, kiểm tra xác định thì được quyền thuê đơn vị có chức năng đo đạc xác định lại diện tích vi phạm. Chi phí trưng cầu đo đạc để xác định diện tích đất vi phạm do người vi phạm chi trả.

– Việc xác định mức phạt cụ thể đối với từng trường hợp căn cứ vào khung xử phạt quy định tại Nghị định này và tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng theo hướng dẫn tại Điều 9 và Điều 10 của Luật xử lý vi phạm hành chính.

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Mẫu quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai“ . Hy vọng rằng những kiến thức trên có thể mang lại kiến thức về mẫu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai và mong có thể giúp ích cho quý bạn đọc của LVN Group. Nếu quý khách có nhu cầu tìm hiểu các dịch vụ khác như hồ sơ giải thể công ty, dịch vụ công chứng tại nhà hay hồ sơ giải thể công ty cổ phần, bồi thường hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất… mời quý khách hàng liên hệ đến hotline để được tiếp nhận. Liên hệ hotline: 1900.0191.

Có thể bạn quan tâm

  • Thuế đất nông nghiệp 2021
  • Quyết định xử phạt hành chính trong lĩnh vực đất đai
  • Thủ tục hiến đất làm lối đi chung năm 2022

Giải đáp có liên quan

Các cách thức xử phạt chính gồm những gì?

– Cảnh cáo.
– Phạt tiền.

Hình thức xử phạt bổ sung nào trong lĩnh vực đất đai?

– Tịch thu các giấy tờ đã bị tẩy xóa, sửa chữa, làm sai lệch nội dung; giấy tờ giả đã sử dụng trong việc sử dụng đất.
– Tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 06 tháng đến 09 tháng hoặc đình chỉ hoạt động dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực đất đai từ 09 tháng đến 12 tháng.

Lấn đất là hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được hiểu thế nào?

Lấn đất là việc người sử dụng đất chuyển dịch mốc giới hoặc ranh giới thửa đất để mở rộng diện tích đất sử dụng mà không được đơn vị quản lý nhà nước về đất đai cho phép hoặc không được người sử dụng hợp pháp diện tích đất bị lấn đó cho phép.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com