Quy định về văn phòng đăng ký đất đai các cấp hiện nay

Văn phòng đất đai không còn là cái tên xa lạ đối với mối người dân, mỗi khi làm thủ tục về đất đai hay các biến động liên quan đến bất động sản. vậy văn phòng đăng ký đất đai là gì? quy định thế nào về văn phòng đăng ký đất đai các cấp? có chức năng thế nào? quyền hạn thế nào? hãy cũng LVN Group tìm hiểu về vấn đề này nhé.

Văn bản hướng dẫn

  • Nghị định 01/2017/NĐ-CP
  • Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-TTBTNMT-BNV-BTC

Quy định pháp luật về văn phòng đăng ký đất đai?

Phòng đăng ký đất đai là gì?

Văn phòng Đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương.

Văn phòng đăng ký đất đai các cấp có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng; được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị công tác và mở tài khoản theo hướng dẫn của pháp luật.

Chức năng của phòng đăng ký đất đai?

Căn cứ theo khoản 4 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP quy định về vị trí, chức năng Văn phòng đăng ký đất đai như sau:

Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo hướng dẫn; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo hướng dẫn cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo hướng dẫn của pháp luật

Nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng đăng ký đất đai?

Nhiệm vụ quyền hạn của văn phòng đăng ký đất đai được quy định tại Điều 2 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-TTBTNMT-BNV-BTC như sau:

  • Thực hiện việc đăng ký đất được Nhà nước giao quản lý, đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Thực hiện việc cấp lần đầu, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận).
  • Thực hiện việc đăng ký biến động đối với đất được Nhà nước giao quản lý, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
  • Lập, chỉnh lý, cập nhật, lưu trữ và quản lý hồ sơ địa chính; tiếp nhận, quản lý việc sử dụng phôi Giấy chứng nhận theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý hệ thống thông tin đất đai theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; chỉnh lý bản đồ địa chính; trích lục bản đồ địa chính.
  • Kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất; kiểm tra, xác nhận sơ đồ nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất do tổ chức, cá nhân cung cấp phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận.
  • Thực hiện đăng ký giao dịch bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Cung cấp hồ sơ, bản đồ, thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các tổ chức, cá nhân theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Thực hiện việc thu phí, lệ phí theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Thực hiện các dịch vụ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo hướng dẫn của pháp luật.
  • Quản lý viên chức, người lao động, tài chính và tài sản thuộc Văn phòng đăng ký đất đai theo hướng dẫn của pháp luật; thực hiện chế độ báo cáo theo hướng dẫn hiện hành và tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao.
Quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai hiện nay

Cơ cấu và chức năng công tác của phòng đăng ký đất đai?

Cơ cấu tổ chức của phòng đăng ký đất đai?

Đứng đầu văn phòng đăng ký đất đai là lãnh đạo văn phòng đăng ký đất đai gồm giám đốc và không quá 02 giám đốc. dưới giám đốc là các tổ chức như:

a) Phòng Hành chính – Tổng hợp;

b) Phòng Kế hoạch – Tài chính (Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập đối với Văn phòng đăng ký đất đai có từ 15 Chi nhánh trở lên);

c) Phòng Đăng ký và cấp giấy chứng nhận;

d) Phòng Thông tin – Lưu trữ;

đ) Phòng Kỹ thuật địa chính;

e) Các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.

Cơ chế hoạt động của phòng đăng ký đất đai?

Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Toàn bộ nguồn kinh phí đều do văn phòng tự thu như các nguồn kinh phí sau:

1. Kinh phí do ngân sách địa phương đảm bảo, gồm:

  • Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai (sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp) theo hướng dẫn hiện hành;
  • Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do đơn vị nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
  • Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  • Kinh phí khác.

2. Nguồn thu sự nghiệp, gồm:

  • Phần tiền thu phí, lệ phí được để lại cho đơn vị sử dụng theo hướng dẫn của Nhà nước;
  • Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị;
  • Thu khác (nếu có).

3. Nội dung chi, gồm:

  • Chi thường xuyên, gồm: chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí của đơn vị, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo hướng dẫn hiện hành; dịch vụ công cộng; văn phòng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định;
  • Chi hoạt động dịch vụ, gồm: tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo hướng dẫn hiện hành; nguyên, nhiên, vật liệu; khấu hao tài sản cố định; sửa chữa tài sản cố định; chi các khoản thuế phải nộp theo hướng dẫn của pháp luật; các khoản chi khác (nếu có);
  • Chi không thường xuyên, gồm:
  • Chi thực hiện các nhiệm vụ do đơn vị nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao. Đối với nhiệm vụ có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành thực hiện theo đơn giá đã được quy định và khối lượng thực tiễn thực hiện. Đối với nhiệm vụ không có định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá dự toán, thực hiện theo chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước và được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  • Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
  • Chi khác.

Mời bạn xem thêm

  • Mẫu đơn đăng ký biến động đất đai
  • Thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
  • Khi nào thì đăng ký đất đai tại văn phòng đăng ký đất đai

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung LVN Group tư vấn về vấn đề “Quy định về văn phòng đăng ký đất đai các cấp hiện nay“. Mong rằng mang lại thông tin hữu ích cho bạn đọc. Nếu quý khách hàng có câu hỏi về các vấn đề pháp lý liên quan như: đăng ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tìm hiểu về thủ tục đăng ký biến động đất đai; hay tìm hiểu về mẫu hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, tra số mã số thuế cá nhân; download mẫu hợp đồng đặt cọc mua bán nhà đất … xin vui lòng liên hệ qua hotline: 1900.0191 để nhận được sự tư vấn nhanh chóng.

Giải đáp có liên quan

Văn phòng đăng ký đất đai có được cấp sổ đỏ không?

Căn cứ theo khoản 1 và khoản 4, Điều 37 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được bổ sung bởi khoản 23, Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Văn phòng đăng ký đất đai được Cấp giấy chứng nhận khi có các điều kiện:
– Văn phòng đăng ký đất đai phải được ủy quyền cấp Giấy chứng nhận:
UBND cấp tỉnh sẽ căn cứ vào điều kiện cụ thể tại địa phương về bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất của Văn phòng đăng ký đất đai để quy định việc cho phép Sở Tài nguyên và Môi trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận.
– Chỉ được phép cấp Giấy chứng nhận với các trường hợp:
+ Người sử dụng đất đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và phải cấp mới Giấy chứng nhận.

Cơ chế phối hợp của phòng đăng ký đất đai các cấp với các đơn vị khác được quy định thế nào?

a) Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch;
b) Xác định rõ đơn vị, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu đơn vị, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng đơn vị, đơn vị.

Những việc mà phòng đăng ký đất đai các cấp không được làm?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 2 Thông tư liên tịch 15/2015/TTLT-TTBTNMT-BNV-BTC quy định về quyền hạn của văn phòng đất đai. Vì vậy trường hợp văn phòng đăng ký đất đai làm ngoài những việc mình được phép thực hiện trong thông tư này thì văn phòng đăng ký đất đai các cấp không được làm.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com