Kính chào LVN Group. Tôi và chồng tôi đang có nhu cầu đổi tên trong giấy khai sinh cho con. Vì lúc đặt tên cho con không tìm hiểu kĩ và suy nghĩ nhiều nên bây giờ mới biết tên con trùng với tên của cụ nội bé. Khi gọi tên bé thì gây nhầm lẫn giữa bé và cụ nội. LVN Group có thể cung cấp cho tôi một số thông tin về: Tôi có thể đổi tên cho bé trong giấy khai sinh được không? Nếu được thì thủ tục đổi tên trong giấy khai sinh cho bé thế nào? Rất mong được LVN Group hồi đáp. Xin chân thành cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề “Thủ tục đổi tên trong giấy khai sinh cho bé” như sau:
Văn bản hướng dẫn
- Luật Hộ tịch 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ-CP;
- Bộ Luật dân sự 2015.
Những lý do đổi tên khai sinh thường gặp
Đổi tên khai sinh là nhu cầu của nhiều người khi cảm nhận được cái tên xấu, hay bị trêu chọc, tên trùng lặp, gây ảnh hưởng danh dự nhân phẩm hoặc vì không hợp phong thủy, vận mệnh.
Qua quá trình uỷ quyền thực hiện cung cấp dịch vụ thay đổi tên khai sinh chúng tôi gặp rất nhiều những trường hợp thay đổi tên với đa dạng những lý do khác nhau:
- Có người muốn thay đổi vì tên xấu; tên đệm có chữ “Thị” hoặc “Văn”
- Có người lại muốn thay đổi tên vì trùng tên với anh em họ hàng; đồng nghiệp cùng đơn vị gây khó khăn khi giao tiếp
- Có người muốn thay đổi vì tên hay gây nhầm lẫn; đặc biệt với đối tác nước ngoài
- Người khác lại muốn thay đổi vì thầy phong thủy nói rằng giữ cái tên đó sẽ không hợp mệnh số làm ăn; phát triển.
Với những lý do trên thì phần đa không thể tìm được căn cứ để chứng minh thuyết phục đơn vị nhà nước thực hiện thủ tục đổi tên khai sinh theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự 2015.
Quy định về quyền thay đổi tên
Điều 28 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định về quyền thay đổi tên như sau:
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp của người đó;
b) Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ, mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
d) Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết thống của mình;
đ) Thay đổi tên của vợ, chồng trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;
e) Thay đổi tên của người đã xác định lại giới tính, người đã chuyển đổi giới tính;
g) Trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ”.
Theo quy định của pháp luật cha mẹ có quyền thay đổi tên cho con khi tên của con bạn đáp ứng được một trong những điều kiện nêu trên.
Tại Điều 7 Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch quy định về điều kiện thay đổi cải chính hộ tịch:
Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch
1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo hướng dẫn của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.
Vì vậy, trường hợp của bạn thì tên của con bạn gây sự nhầm lẫn giữa người lớn tuổi hơn với người nhỏ tuổi thì bạn có quyền yêu cầu đơn vị nhà nước có thẩm quyền công nhận việc đổi tên cho bạn.
Thủ tục đổi tên trong giấy khai sinh cho bé
Căn cứ theo điều 26 Nghi định 123/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch về thủ tục đăng ký lại khai sinh như sau:
Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
- Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;
- Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh là cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì ngoài các giấy tờ theo hướng dẫn tại Điểm a và Điểm b Khoản này phải có văn bản xác nhận của Thủ trưởng đơn vị, đơn vị về việc những nội dung khai sinh của người đó gồm họ, chữ đệm, tên; giới tính; ngày, tháng, năm sinh; dân tộc; quốc tịch; quê cửa hàng; quan hệ cha – con, mẹ – con phù hợp với hồ sơ do đơn vị, đơn vị đang quản lý.
Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh hồ sơ.
- Nếu việc đăng ký lại khai sinh là đúng theo hướng dẫn của pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện đăng ký lại khai sinh như trình tự quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
- Nếu việc đăng ký lại khai sinh được thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã không phải là nơi đã đăng ký khai sinh trước đây thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân nơi đăng ký khai sinh trước đây kiểm tra, xác minh về việc lưu giữ sổ hộ tịch tại địa phương.
Trong thời hạn 05 ngày công tác, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký khai sinh trước đây tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản về việc còn lưu giữ hoặc không lưu giữ được sổ hộ tịch.
Trong thời hạn 03 ngày công tác, kể từ ngày nhận được kết quả xác minh về việc không còn lưu giữ được sổ hộ tịch tại nơi đã đăng ký khai sinh, nếu thấy hồ sơ trọn vẹn, chính xác, đúng quy định pháp luật công chức tư pháp – hộ tịch thực hiện việc đăng ký lại khai sinh như quy định tại Khoản 2 Điều 16 của Luật Hộ tịch.
Trường hợp người yêu cầu có bản sao Giấy khai sinh trước đây được cấp hợp lệ thì nội dung đăng ký khai sinh được ghi theo nội dung bản sao Giấy khai sinh; phần khai về cha, mẹ được ghi theo thời gian đăng ký lại khai sinh.
Trường hợp người yêu cầu không có bản sao Giấy khai sinh nhưng hồ sơ, giấy tờ cá nhân có sự thống nhất về nội dung khai sinh thì đăng ký lại theo nội dung đó. Nếu hồ sơ, giấy tờ không thống nhất về nội dung khai sinh thì nội dung khai sinh được xác định theo hồ sơ, giấy tờ do đơn vị nhà nước có thẩm quyền cấp chính thức hợp lệ đầu tiên; riêng đối với cán bộ, công chức, viên chức, người đang công tác trong lực lượng vũ trang thì nội dung khai sinh được xác định theo văn bản của Thủ trưởng đơn vị, đơn vị quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều này.
Có thể bạn quan tâm
- Các trường hợp không được hủy tờ khai hải quan
- Những tiêu chuẩn an toàn thực phẩm Việt Nam bạn nên biết
- Quy định về đăng ký vệ sinh an toàn thực phẩm ở đâu?
Liên hệ ngay
Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về vấn đề “Thủ tục đổi tên trong giấy khai sinh cho bé”. Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan như điều kiện cấp phép bay flycam, tìm hiểu về lệ phí đăng ký lại khai sinh, khi nào cần làm giấy khai sinh cho trẻ em, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.
Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Liên hệ hotline: 1900.0191.
- FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Bạn cần chuẩn bị hồ sơ gồm những giấy tờ sau:
+ Tờ khai đăng ký thay đổi hộ tịch ( thể hiện sự đồng ý của bố mẹ)
+ Giấy khai sinh của con bạn ( bản gốc)
+ Giấy tờ cần thay đổi khác của bé ( nếu có).
– Nếu thay đổi tên cho trẻ em từ 9 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó bằng văn bản. Văn bản này sẽ được nộp kèm trong bộ hồ sơ.
– Chọn lựa tên mới phải tuân thủ quy định về cách đặt tên theo Bộ Luật dân sự 2015. Theo đó “Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải là chữ.”
– Sau khi được chấp nhận đổi tên mới thì nên làm thủ tục cải chính thông tin để tránh những phiền phức có thể xảy ra khi tên của con bạn không được nhất cửa hàng.
– UBND cấp xã nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây; nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho người chưa đủ 14 tuổi (Điều 27 Luật Hộ tịch 2014);
– UBND cấp huyện nơi đã đăng ký hộ tịch trước đây; nơi cư trú của cá nhân có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi họ, tên cho công dân Việt Nam từ đủ 14 tuổi trở lên cư trú ở trong nước (khoản 3 Điều 46 Luật Hộ tịch).