Kính chào LVN Group, tôi có vấn đề cụ thể cần sự tư vấn từ LVN Group. Hiện nay tôi và chồng đã kết hôn được 4 năm và con chúng tôi nay đã được gần 3 tuổi. Do chồng tôi thường xuyên cờ bạc lô đề phá tài sản, gia đình tôi đã phải bán một mảnh đất đi để trả nợ nhưng chồng tôi không chịu tu chí làm ăn lo cho vợ con chỉ nghĩ đến việc ăn chơi. Nay tôi rất muốn ly hôn với chồng, tuy nhiên chúng tôi hiện nay đã có đứa con 2 tuổi 5 tháng. LVN Group cho tôi hỏi “sau khi hôn nhân tan vỡ, ai được quyền nuôi con?”
Tôi mong LVN Group sớm phản hồi. Tôi xin cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã đặt câu hỏi cho LVN Group để trả lời câu hỏi của bạn mời bạn đọc bài viết sau đây:
Văn bản hướng dẫn:
- Luật Hôn nhân và gia đình 2014
Quy định pháp luật về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
Căn cứ theo Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn như sau:
“Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
- Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo hướng dẫn của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
- Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
- Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Theo dẫn chiếu trên, việc con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao trực tiếp cho mẹ nuôi, tuy nhiên con của bạn hiện nay đã 4 tuổi (tức đã trên 36 tháng tuổi) nên không thể áp dụng theo khoản 3 điều 81. Do vậy quyền nuôi con của cả hai vợ chồng là như nhau. Trước khi xác định ai là người được nuôi con khi hai vợ chồng ly hôn thì trước tiên vợ chồng sẽ phải thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên đối với con. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử và ra quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi khi bên nào có điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của con. Những điều kiện thường xét đến như:
Điều kiện về vật chất như: Ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập…
Điều kiện về tinh thần như: Thời gian chăm sóc, dạy dỗ, giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ trước đến nay, điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức, trình độ học vấn … của cha mẹ.
Tóm lại, việc vợ chồng ly hôn sẽ ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của con trẻ khi luôn thiếu đi tình cảm của cha mẹ, không được hưởng trọn vẹn sự yêu thương, chăm sóc và đùm bọc, không có được một mái ấm gia đình theo đúng nghĩa. Khi vợ chồng ly hôn, nếu không thể tự thỏa thuận về việc ai sẽ là người trực tiếp nuôi con thì Tòa án sẽ tiến hành xét xử và ra quyết định giao con cho một trong hai bên khi xét thấy điều kiện về vật chất và điều kiện về tinh thần của con được tốt nhất nếu được sống với người đó.
Ai được quyền nuôi con?
Như chị nêu thì vợ, chồng không thống nhất được bên nào sẽ trực tiếp nuôi. Do con chị mới 17 tháng tuổi nên căn cứ Khoản 3 Điều 81 Luật HN&GĐ:“Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con” thì chị sẽ là người được quyền trực tiếp nuôi con. Vì vậy, chị hãy trao đổi rõ ràng với chồng về vấn đề này và nhấm mạnh rằng, nếu vụ việc phải nhờ tòa án phân xử thì tòa án cũng sẽ phán quyết theo hướng như vậy. Khi vụ án được tòa án thụ lý, giải quyết và việc nuôi con vẫn chưa thỏa thuận được thì bạn cần chứng minh được với tòa án là chị có đủ điều kiện để trực tiếp nuôi con.
Người cha không trực tiếp nuôi con vẫn phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con như khoản 1 Điều 82 Luật HN&GĐ quy định. Việc cấp dưỡng thế nào, giá trị bao nhiêu…do các bên tự thỏa thuận phù hợp với lợi ích của con và nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ phán quyết trên cơ sở đánh giá toàn diện các yếu tố như thu nhập của người cha, nhu cầu hợp lý của đứa bé…
Quy định pháp luật về việc tước quyền nuôi con
Việc hạn chế quyền của cha, mẹ với con chưa thành niên được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 85 Luật Hôn nhân và Gia đình, gồm:
+) Người bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của con;
+) Người có hành vi vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
+) Người phá tán tài sản của con.
+) Người có lối sống đồi trụy.
+) Người xúi giục, ép buộc con là điều trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.
Quy định pháp luật về quyền và nghĩa vụ của bố mẹ khi không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
Căn cứ theo Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”
Quy định pháp luật về nghĩa vụ và quyền của cha mẹ nuôi con với người không nuôi con trực tiếp
Căn cứ theo điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
“Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
- Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo hướng dẫn tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
- Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”
Có thể bạn quan tâm
- Không đăng ký kết hôn có ly hôn được không?
- So sánh giữa kết hôn trái pháp luật và chung sống như vợ chồng
- Hướng dẫn xác nhận tình trạng hôn nhân cho người từng cư trú nhiều nơi năm 2022
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Khi hôn nhân tan vỡ, ai được quyền nuôi con”. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu về các vấn đề liên quan đến khai sinh cho con ngoài giá thú, quy định hôn nhân một vợ, một chồng, nguyên nhân gây mất vệ sinh an toàn thực phẩm, hướng dẫn ghi giấy xác nhận tình trạng hôn nhân,… của LVN Group X, hãy liên hệ: 1900.0191.
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
– Trong trường hợp cha hoặc mẹ bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên thì người kia thực hiện quyền trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con, quản lý tài sản riêng của con và uỷ quyền theo pháp luật cho con.
Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con và quản lý tài sản riêng của con chưa thành niên được giao cho người giám hộ theo hướng dẫn của Bộ luật dân sự và Luật này trong các trường hợp sau đây:
a) Cha và mẹ đều bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên;
b) Một bên cha, mẹ không bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên nhưng không đủ điều kiện để thực hiện quyền, nghĩa vụ đối với con;
c) Một bên cha, mẹ bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên và chưa xác định được bên cha, mẹ còn lại của con chưa thành niên.
Cha, mẹ đã bị Tòa án hạn chế quyền đối với con chưa thành niên vẫn phải thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
Tại Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì:
“Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.
2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Vì vậy, trong trường hợp của bạn, bạn có thể trao đổi, thỏa thuận với vợ về vấn đề ly hôn. Nếu vợ bạn đồng ý, và cả hai bên cùng tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn, thì lúc này Tòa án xem xét giải quyết cho ly hôn. Còn trong trường hợp vợ bạn không đồng ý, thì bạn không có quyền yêu cầu ly hôn, vì theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều luật trên, chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang nuôi con duới 12 tháng tuổi.