Mẫu hợp đồng cộng tác viên không đóng BHXH mới 2023

Chào LVN Group, tôi làm nhân sự cho một công ty và hiện tại tôi đang chuẩn bị tuyển cộng tác viên công tác. LVN Group cho tôi hỏi Mẫu hợp đồng cộng tác viên không đóng BHXH Tôi xin chân thành cảm ơn LVN Group rất nhiều vì đã trả lời câu hỏi của tôi.

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Để có thể cung cấp cho bạn thông tin về Mẫu hợp đồng cộng tác viên không đóng BHXH LVN Group mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi.

Văn bản hướng dẫn

  • Bộ luật dân sự 2015
  • Bộ luật lao động

Cộng tác viên là ai?

Cộng tác viên đã trở thành cụm từ quá quen thuộc trong thị trường lao động trong những năm gần đây. Đây là những người công tác một cách tự do, không thuộc biên chế chính thức của bất cứ một đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp nào.

Thực tế, cộng tác viên thường được xem là nghề tay trái, nghề phụ với thời gian công tác không bị gò bó, không chịu sự quản lý, điều hành của nơi công tác, không gian và thị trường công việc rất rộng.

Tuy nhiên, sự phát triển của thị trường lao động hiện nay đã làm xuất hiện 02 cách thức cộng tác viên, đó là cộng tác viên theo quan hệ lao động và cộng tác viên theo quan hệ dân sự.

Phân biệt 02 cách thức hợp đồng cộng tác viên

Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động

Nếu đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp tuyển dụng chuyên viên dưới cách thức cộng tác viên, trong đó chuyên viên chịu sự ràng buộc nhất định theo nội quy, quy chế công tác của đơn vị tuyển dụng (tuân thủ về thời gian công tác trong ngày, số ngày trong một tuần, thời giờ nghỉ ngơi, nghỉ lễ, tết…), công việc mang tính chất làm công ăn lương thì người được tuyển dụng xem như đang công tác theo chế độ hợp đồng lao động.

Khi này, hợp đồng cộng tác viên sẽ được coi là hợp đồng lao động và phải tuân theo các quy định trong Bộ Luật lao động.

Theo Điều 13 Bộ luật Lao động, Hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ

Nếu đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp tuyển dụng chuyên viên vào công tác theo dự án, chương trình, trong đó chuyên viên được tuyển dụng không bị ràng buộc bởi các nội quy, quy chế của đơn vị; thời gian, địa điểm công tác thường tự do; thù lao được trả theo công việc được giao, tạm ứng và thanh toán khi hoàn thành công việc.  

Khi này, bản chất của hợp đồng cộng tác viên được coi là hợp đồng dịch vụ và chịu sự điều chỉnh của pháp luật dân sự.

Theo Điều 513 Bộ luật Dân sự 2015, hợp đồng dịch vụ là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cung ứng sẽ thực hiện công việc cho bên sử dụng, bên sử dụng phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng.

Mẫu hợp đồng cộng tác viên không đóng BHXH

Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm không?

Theo quy định tại Điều 518 của Bộ luật Dân sự năm 2015, hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ nên bên cung ứng không phải là người lao động. Bởi vậy, họ không phải thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế hay bảo hiểm thất nghiệp. Tuy nhiên, họ phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo đúng quy định của Luật thuế thu nhập cá nhân với mức phí là 10%.

Hợp đồng cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm không trong trường hợp là hợp đồng lao động? Câu trả lời là có nếu người lao động công tác 3 tháng trở lên. 

Theo Bộ luật Lao động năm 2012, người sử dụng lao động và người lao động phải tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc và bảo hiểm thất nghiệp. Họ sẽ được hưởng các chế độ theo đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và y tế.

Cộng tác viên có phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Theo Thông tư 111/2013/TT- BTC, các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.

Vì vậy, nếu Công ty ký Hợp đồng dịch vụ hoặc Hợp đồng lao động dưới 03 tháng thì công ty khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cộng tác viên nếu thu nhập của bạn từ 02 triệu đồng trở lên.

Còn đối với cá nhân ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi có thu nhập tính thuế > 0. Căn cứ, cách tính thuế thu nhập đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công được tính theo công thức sau:

(1) Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

(2) Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế – Các khoản giảm trừ

Thu nhập chịu thuế được tính như sau:

(3) Thu nhập chịu thuế = Tổng thu nhập – Các khoản được miễn

Mẫu hợp đồng cộng tác viên không đóng BHXH

Mẫu Hợp đồng cộng tác viên với cách thức là hợp đồng lao động

Mẫu Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ

Liên hệ ngay

Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề Mẫu hợp đồng cộng tác viên không đóng BHXH Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống. LVN Group chuyên tư vấn giải quyết các vấn đề quy định bảo hộ logo công ty;  mẫu trích lục bản án ly hôn, Đổi tên giấy khai sinh Hồ Chí Minh, Đổi tên căn cước công dân Trích lục hồ sơ địa chính; Ngừng kinh doanh; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, đăng ký nhãn hiệu,Trích lục ghi chú ly hôn, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam… của LVN Group. HHãy liên hệ đến đường dây nóng của LVN Group: 1900.0191.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: youtube.com/Lvngroupx

Có thể bạn quan tâm

  • Ai sẽ đứng tên sổ đỏ khi có nhiều người cùng mua chung một lô đất?
  • Làm sổ đỏ có cần xác nhận tình trạng hôn nhân không
  • Sổ đỏ có bảng tọa độ không giống với thực tiễn thì có được đính chính không?

Giải đáp có liên quan

Cộng tác viên có phải đóng bảo hiểm xã hội không?

Nếu Hợp đồng cộng tác viên là hợp đồng lao động thì Hợp đồng lao động được điều chỉnh bởi Bộ luật Lao động 2019. Vì thế, người lao động phải tham gia chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp..
Trường hợp Hợp đồng với cộng tác viên là hợp đồng dịch vụ thì cộng tác viên không phải là người lao động. Vì vậy không áp dụng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp… như đối với người lao động.

Hợp đồng cộng tác viên có được xem là hợp đồng lao động?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Bộ luật Lao động 2019, hợp đồng lao động là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.
Trường hợp hai bên thỏa thuận bằng tên gọi khác nhưng có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương và sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên thì được coi là hợp đồng lao động.
Căn cứ quy định nêu trên, nếu hợp đồng cộng tác viên đáp ứng các điều kiện sau thì sẽ được xem là hợp đồng lao động:
– Có nội dung thể hiện về việc làm có trả công, tiền lương.
– Có nội dung thể hiện về sự quản lý, điều hành, giám sát của một bên.
Nếu hợp đồng cộng tác viên được xác định là hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động và người lao động phải tuân thủ các quy định của Bộ luật lao động (như đóng BHXH, BHYT, bảo hiểm thất nghiệp,…) Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa hợp đồng lao động và hợp đồng dịch vụ.
Vì vậy, tùy từng trường hợp mà hợp đồng cộng tác viên có thể được xem là hợp đồng lao động hoặc hợp đồng dịch vụ.

Ký hợp đồng cộng tác viên dưới 3 tháng có phải khấu trừ thuế?

Theo quy định tại điểm i, Khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định:
“1. Khấu trừ thuế

“i) Khấu trừ thuế đối với một số trường hợp khác
Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân.
Trường hợp cá nhân chỉ có duy nhất thu nhập thuộc đối tượng phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ nêu trên nhưng ước tính tổng mức thu nhập chịu thuế của cá nhân sau khi trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì cá nhân có thu nhập làm cam kết (theo mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) gửi tổ chức trả thu nhập để tổ chức trả thu nhập làm căn cứ tạm thời chưa khấu trừ thuế thu nhập cá nhân.
Căn cứ vào cam kết của người nhận thu nhập, tổ chức trả thu nhập không khấu trừ thuế. Kết thúc năm tính thuế, tổ chức trả thu nhập vẫn phải tổng hợp danh sách và thu nhập của những cá nhân chưa đến mức khấu trừ thuế (vào mẫu ban hành kèm theo văn bản hướng dẫn về quản lý thuế) và nộp cho đơn vị thuế. Cá nhân làm cam kết phải chịu trách nhiệm về bản cam kết của mình, trường hợp phát hiện có sự gian lận sẽ bị xử lý theo hướng dẫn của Luật quản lý thuế.
Cá nhân làm cam kết theo hướng dẫn tại điểm này phải đăng ký thuế và có mã số thuế tại thời gian cam kết.”

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com