Tại sao công chức viên chức không được thành lập doanh nghiệp?

Hoạt động kinh doanh không chỉ mang lại rất nhiều lợi nhuận cho các cá nhân mà thông qua đó còn góp phần phát triển đất nước. Tuy nhiên, không phải ai cũng có thể thành lập doanh nghiệp mà còn phải đáp ứng được các quy định của pháp luật. Vậy công chức viên chức có được thành lập doanh nghiệp không? Tại sao công chức viên chức không được thành lập doanh nghiệp? Mời bạn đọc tìm hiểu qua bài viết dưới đây của LVN Group.

Văn bản hướng dẫn

Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức 2019

Luật doanh nghiệp 2020

Luật phòng, chống tham nhũng 2018

Công chức, viên chức là gì?

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức 2019:

“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong đơn vị, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong đơn vị, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.”

       Điều 2 Luật viên chức 2010 quy định:

“Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng theo vị trí việc làm, công tác tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế độ hợp đồng công tác, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của pháp luật.”

Tùy thuộc vào các tiêu chí khác nhau mà pháp luật phân loại viên chức thành các nhóm khác nhau như:

Theo vị trí, chức trách việc làm:

  • Viên chức giữ chức vụ quản lý: là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lí có thời hạn, có trách nhiệm điều hành, tổ chức và thực hiện công việc trong đơn vị sự nghiệp của mình nhưng không phải là công chức và được hưởng phụ cấp theo hướng dẫn.
  • Viên chức không giữ chức vụ quản lý là những người chỉ thực hiện theo chuyên môn nghiệp vụ được tuyển dụng và công tác theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị công lập.

Theo trình độ đào tạo: Viên chức giữ chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo như trung cấp, cao đẳng, đại học hay thạc sĩ và tiến sĩ.

Tại sao công chức, viên chức không được thành lập doanh nghiệp?

Công chức, viên chức có được thành lập doanh nghiệp không?

Khoản 2 Điều 17 Luật doanh nghiệp 2020 quy định quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp như sau:

“2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho đơn vị, đơn vị mình;

b) Cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;

c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các đơn vị, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các đơn vị, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm uỷ quyền theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm uỷ quyền theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo hướng dẫn của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo hướng dẫn của Bộ luật Hình sự.”

Theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều luật này, công chức, viên chức không có quyền thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam.

       Bên cạnh đó, Khoản 2 Điều 20 Luật phòng, chống tham nhũng 2018 cũng quy định với nội dung tương tự Điều luật trên như sau:

“2. Người có chức vụ, quyền hạn trong đơn vị, tổ chức, đơn vị không được làm những việc sau đây:

a) Nhũng nhiễu trong giải quyết công việc;

b) Thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã, trừ trường hợp luật có quy định khác;

c) Tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác ở trong nước và nước ngoài về công việc có liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật công tác, công việc thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc tham gia giải quyết;

d) Thành lập, giữ chức danh, chức vụ quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh, hợp tác xã thuộc lĩnh vực mà trước đây mình có trách nhiệm quản lý trong thời hạn nhất định theo hướng dẫn của Chính phủ;

đ) Sử dụng trái phép thông tin của đơn vị, tổ chức, đơn vị;

e) Những việc khác mà người có chức vụ, quyền hạn không được làm theo hướng dẫn của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Doanh nghiệp và luật khác có liên quan.”       Vì vậy, có thể thấy rõ qua Điểm b Khoản 2 Điều 20 Luật phòng, chống tham nhũng 2018 cũng chỉ ra, cán bộ, viên chức là người có chức vụ, quyền hạn trong đơn vị, tổ chức, đơn vị không được thành lập doanh nghiệp.

Tại sao công chức viên chức không được thành lập doanh nghiệp?

Công chức, viên chức là những người công tác trong đơn vị Nhà nước và nắm giữ nhiều chức trách, nhiệm vụ quan trọng trong bộ máy Nhà nước. Trong nhiều trường hợp, công chức giữ vai trò quản lý Nhà nước trong ngành, nghề, lĩnh vực nhất định. Do đó, việc pháp luật quy định công chức, viên chức không được thành lập doanh nghiệp được cho là một biện pháp ngăn chặn tình trạng tham nhũng, lạm quyền có thể xảy ra.

Việc công chức, viên chức vừa phụ trách việc nước, vừa kinh doanh cá nhân sẽ dễ dẫn đến những hiện tượng tiêu cực, đan xen quyền lực, nhiệm vụ của bản thân trong đơn vị Nhà nước để tư lợi cá nhân, xao nhãng trách nhiệm, bỏ bê công việc, thậm chí có thể vi phạm pháp luật nghiêm trọng.

Bài viết có liên quan

Tác dụng của khen thưởng và kỷ luật đối với công chức là gì?

Công chức bị kỷ luật có được chuyển công tác không?

Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật thì phải chịu trách nhiệm gì?

Liên hệ ngay

Trên đây là toàn bộ tư vấn của LVN Group về vấn đề “Tại sao công chức, viên chức không được thành lập doanh nghiệp?“. Chúng tôi hy vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.

Để biết thêm thông tin chi tiết và nhận thêm sự tư vấn, giúp đỡ khi có nhu cầu; về các vấn đề liên quan đến Đăng ký bảo vệ thương hiệu; đăng ký lại giấy khai sinh bị mất; mẫu giấy chứng nhận vệ sinh an toàn thực phẩm, Trích lục hồ sơ địa chính; thành lập công ty ở Việt Nam; mẫu đơn xin giải thể công ty; Cấp phép bay flycam; xác nhận độc thân, thành lập công ty mới; đăng ký nhãn hiệu, Thủ tục cấp hộ chiếu tại Việt Nam… của LVN Group. Hãy liên hệ hotline: 1900.0191.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Doanh nghiệp là gì?

Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo hướng dẫn của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh.

Viên chức có được làm giám đốc doanh nghiệp không?

Căn cứ vào điều 14 Luật viên chức quy định các quyền của viên chức về hoạt động kinh doanh trong các công ty, doanh nghiệp, cụ thể như sau:
– Viên chức được hoạt động nghề nghiệp ngoài thời gian công tác được quy định trong hợp đồng công tác, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
– Viên chức được ký hợp đồng vụ, việc với đơn vị, tổ chức và các đơn vị khác mà pháp luật không cấm nhưng phải cam kết hoàn thành nhiệm vụ được giao và có sự đồng ý của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập.
– Viên chức được góp vốn nhưng không được tham gia quản lí và điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, công ty cổ phần, công ty hợp danh, bệnh viện ,trường học tư và tổ chức khoa học tự trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.,
– Theo Điểm b Khoản 2 Điều 20 Luật phòng chống tham nhũng cũng quy định rất cụ thể tại về việc viên chức không được thành lập, tham gia quản lý điều hành các loại hình doanh nghiệp trừ quy định khác của pháp luật.
Vì vậy, viên chức không thể đảm nhiệm chức danh giám đốc cho doanh nghiệp tại bất kỳ các cách thức doanh nghiệp nào, mà chỉ có thể thực hiện cách thức góp vốn tại một số loại hình doanh nghiệp mà pháp luật cho phép bởi vì về cơ bản các cách thức góp vốn của cá nhân sẽ không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ thực hiện các chức danh quản lý công ty đó.

Tổ chức, cá nhân nào không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp?

– Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho đơn vị, đơn vị mình;
– Cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dẫn của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
– Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các đơn vị, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các đơn vị, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm uỷ quyền theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
– Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ người được cử làm uỷ quyền theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
– Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
– Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo hướng dẫn của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
– Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo hướng dẫn của Bộ luật Hình sự.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com