Kính chào LVN Group, tôi là Đinh Văn C. Sắp tới tôi có làm công nhân cho một công ty xây dựng và hiện tại đang trong quá trình kí kết hợp đồng. Nhưng tôi không rõ trong hợp đồng lao động có bắt buộc phải có thông tin nơi ở hiện tại không?. Tôi rất mong có thể nhận được sự tư vấn của LVN Group. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời câu hỏi “Trong hợp đồng lao động có bắt buộc phải có thông tin nơi ở hiện tại không?” và cũng như nắm rõ một số vấn đề xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:
Văn bản hướng dẫn:
- Bộ Luật Lao động 2019.
- Bộ Luật Dân sự 2015.
Hợp đồng lao động được ký kết thể hiện những nội dung gì?
Tại Điều 21 Bộ Luật Lao động 2019 quy định nội dung hợp đồng lao động như sau:
1. Hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động;
b) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động;
c) Công việc và địa điểm công tác;
d) Thời hạn của hợp đồng lao động;
đ) Mức lương theo công việc hoặc chức danh, cách thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác;
e) Chế độ nâng bậc, nâng lương;
g) Thời giờ công tác, thời giờ nghỉ ngơi;
h) Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động;
k) Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề.
2. Khi người lao động công tác có liên quan trực tiếp đến bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ theo hướng dẫn của pháp luật thì người sử dụng lao động có quyền thỏa thuận bằng văn bản với người lao động về nội dung, thời hạn bảo vệ bí mật kinh doanh, bảo vệ bí mật công nghệ, quyền lợi và việc bồi thường trong trường hợp vi phạm.
3. Đối với người lao động công tác trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thì tùy theo loại công việc mà hai bên có thể giảm một số nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động và thỏa thuận bổ sung nội dung về phương thức giải quyết trong trường hợp thực hiện hợp đồng chịu ảnh hưởng của thiên tai, hỏa hoạn, thời tiết.
Theo đó, hợp đồng lao động phải có những nội dung chủ yếu nêu trên.
Khi ký kết hợp đồng có bắt buộc phải có thông tin nơi ở hiện tại của người lao động trong hợp đồng lao động không?
Theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Luật Cư trú 2020 giải thích nơi ở hiện tại là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú mà công dân đang thường xuyên sinh sống; trường hợp không có nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi ở hiện tại là nơi công dân đang thực tiễn sinh sống.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư 10/2020/TT-BLĐTBXH quy định:
Nội dung chủ yếu phải có của hợp đồng lao động theo khoản 1 Điều 21 của Bộ luật Lao động được quy định như sau:
2. Thông tin về họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động và một số thông tin khác, gồm:
a) Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, địa chỉ nơi cư trú, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có), số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu do đơn vị có thẩm quyền cấp của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động theo hướng dẫn tại khoản 4 Điều 18 của Bộ luật Lao động;
b) Số giấy phép lao động hoặc văn bản xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động do đơn vị có thẩm quyền cấp đối với người lao động là người nước ngoài;
c) Họ tên, địa chỉ nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của người uỷ quyền theo pháp luật của người chưa đủ 15 tuổi.
Theo quy định trên thì nội dung chủ yếu của hợp đồng lao động phải thể hiện địa chỉ nơi cư trú của người lao động.
Tại Điều 11 Luật Cư trú 2020 quy định về nơi cư trú của công dân như sau:
1. Nơi cư trú của công dân bao gồm nơi thường trú, nơi tạm trú.
2. Trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại được xác định theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 19 của Luật này.”
Theo đó, địa chỉ nơi cư trú của người lao động có thể là nơi thường trú, nơi tạm trú. Trong trường hợp không xác định được nơi thường trú, nơi tạm trú thì nơi cư trú của công dân là nơi ở hiện tại.
Vì vậy, trong hợp đồng lao động chỉ cần thể hiện một trong hai nơi nêu trên (nơi thường trú hoặc nơi tạm trú) là được, không bắt buộc phải thể hiện nơi ở hiện tại, còn trường hợp muốn bổ sung thêm nơi ở hiện tại vào hợp đồng lao động thì vẫn được, luật không cấm bổ sung thêm nội dung này.
Khi ký kết hợp đồng có bắt buộc phải có phụ lục hợp đồng không?
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 403 Bộ luật Dân sự 2015 quy định phụ lục hợp đồng như sau: “Hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Phụ lục hợp đồng có hiệu lực như hợp đồng. Nội dung của phụ lục hợp đồng không được trái với nội dung của hợp đồng.”
Mặt khác tại Điều 22 Bộ Luật Lao động 2019 quy định:
1. Phụ lục hợp đồng lao động là bộ phận của hợp đồng lao động và có hiệu lực như hợp đồng lao động.
2. Phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết, sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động nhưng không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động quy định chi tiết một số điều, khoản của hợp đồng lao động mà dẫn đến cách hiểu khác với hợp đồng lao động thì thực hiện theo nội dung của hợp đồng lao động.
Trường hợp phụ lục hợp đồng lao động sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của hợp đồng lao động thì phải ghi rõ nội dung điều, khoản sửa đổi, bổ sung và thời gian có hiệu lực.”
Theo quy định trên hợp đồng có thể có phụ lục kèm theo để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng. Có thể hiểu phụ lục hợp đồng là một dạng văn bản do các bên thỏa thuận ký kết, được ban hành kèm theo hợp đồng để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng.
Do đó, có 2 trường hợp hợp đồng phải ban hành phụ lục không được sửa đổi thời hạn của hợp đồng lao động gồm:
– Để quy định chi tiết một số điều khoản của hợp đồng;
– Sửa đổi, bổ sung hợp đồng.
Liên hệ ngay
Trên đây là tư vấn của LVN Group về vấn đề “Trong hợp đồng lao động có bắt buộc phải có thông tin nơi ở hiện tại không?” . Chúng tôi hy vọng rằng với câu trả lời trên bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Mọi câu hỏi về thủ tục pháp lý có liên quan như: nộp chậm báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, đăng ký lại khai sinh, mẫu hóa đơn điện tử, chi nhánh hạch toán phụ thuộc kê khai thuế, tìm hiểu về hợp thức hóa lãnh sự tại Việt Nam, xin hợp pháp hóa lãnh sự ở Hà Nội, dịch vụ công chứng tại nhà của chúng tôi… Quý khách vui lòng liên hệ LVN Group để được hỗ trợ, trả lời.
Để được tư vấn cũng như trả lời những câu hỏi của khách hàng trong và ngoài nước thông qua web Lvngroupx.vn, lsx.vn, web nước ngoài Lsxlawfirm,…
Hãy liên hệ: 1900.0191.
Mời bạn xem thêm:
- Có giao kết hợp đồng lao động với người 15 tuổi không?
- Người lao động có được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không?
- Quy định về tái ký hợp đồng lao động thế nào?
Giải đáp có liên quan:
Hợp đồng lao động được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản.
Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới cách thức thông điệp dữ liệu theo hướng dẫn của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.
Hợp đồng lao động có 02 loại:
1) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó người sử dụng lao động và người lao động không xác định thời hạn, thời gian chấm dứt hiệu lực của hợp đồng;
2) Hợp đồng lao động xác định thời hạn: là hợp đồng mà trong đó người sử dụng lao động và người lao động xác định thời hạn, thời gian chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời gian có hiệu lực của hợp đồng.
a) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, người sử dụng lao động và người lao động phải ký kết hợp đồng lao động mới; trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã giao kết;
b) Nếu hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà người sử dụng lao động và người lao động không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng đã giao kết trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
c) Trường hợp người sử dụng lao động và người lao động ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục công tác thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn.