Mặc dù viễn thông này càng phát triển nhưng sự ưa chuộng cùng phổ biến hiện nay vẫn phải nhắc đến dịch vụ bưu chính. Dịch vụ bưu chính liên quan đến các vấn đề như chuyển phát, tem,… Hình thức vận chuyển qua đường bưu điện không có gì xa lạ đối với người dân để họ có thể nhận cũng như là chuyển phát bưu phẩm. Đây có thể nói là cách thức chuyển phát được sử dụng nhiều nhất. Như chúng ta đã biết thì dịch vụ bưu chính không chỉ còn là gửi những đồ dùng thông thường mà còn có thể cho phép người dân nộp phạt, nộp lệ phí,… qua đường bưu điện đến Kho bạc nhà nước. Vì vậy mà ngày càng nhiều các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính được thành lập. Vậy hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ bưu chính được quy định thế nào? Ngay sau đây hãy cùng LVN Group đi tìm hiểu câu trả lời cho vấn đề pháp lý này nhé!
Văn bản quy định
- Luật bưu chính 2010
- Nghị định 47/2011/NĐ-CP
Có được đầu tư cùng kinh doanh dịch vụ bưu chính không?
Tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh dịch vụ bưu chính theo hướng dẫn của Luật này cùng các quy định khác của pháp luật có liên quan. Hình thức, điều kiện đầu tư, kinh doanh cùng tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài trong hoạt động đầu tư, kinh doanh dịch vụ bưu chính phải theo hướng dẫn của pháp luật Việt Nam cùng điều ước quốc tế liên quan đến bưu chính mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên:
- Dự án có vốn đầu tư nước ngoài có mức vốn dưới 15 tỷ đồng Việt Nam phải được thẩm tra nhưng không phải trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
- Dự án có vốn đầu tư nước ngoài có mức vốn từ 15 tỷ đồng Việt Nam trở lên phải được thẩm tra trước khi trình Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư.
- Cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của Sở Thông tin cùng Truyền thông đối với các dự án đầu tư cung ứng dịch vụ bưu chính trên phạm vi nội tỉnh hoặc Bộ Thông tin cùng Truyền thông đối với các dự án đầu tư cung ứng dịch vụ bưu chính trong phạm vi liên tỉnh, quốc tế.
Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ thư có địa chỉ nhận có khối lượng đơn chiếc đến 02 kilôgam (kg) phải có giấy phép kinh doanh dịch vụ bưu chính (sau đây gọi là giấy phép bưu chính) do đơn vị nhà nước có thẩm quyền về bưu chính cấp. Doanh nghiệp được cấp giấy phép bưu chính khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư trong lĩnh vực bưu chính;
- Có khả năng tài chính, nhân sự phù hợp với phương án kinh doanh theo nội dung đề nghị được cấp giấy phép;
- Có phương án kinh doanh khả thi phù hợp với quy định về giá cước, chất lượng dịch vụ bưu chính;
- Có biện pháp đảm bảo an ninh thông tin cùng an toàn đối với con người, bưu gửi, mạng bưu chính.
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ bưu chính
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 6 Nghị định 47/2011/NĐ-CP quy định về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép như sau:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính được lập thành 03 bộ, trong đó 01 bộ là bản gốc, 02 bộ là bản sao do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận cùng chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép bưu chính gồm:
- Giấy đề nghị giấy phép bưu chính (theo mẫu tại Phụ lục I);
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoạt động bưu chính hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoạt động bưu chính tại Việt Nam do doanh nghiệp tự đóng dấu xác nhận cùng chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản sao;
- Điều lệ tổ chức cùng hoạt động của doanh nghiệp (nếu có);
- Phương án kinh doanh;
- Mẫu hợp đồng cung ứng cùng sử dụng dịch vụ bưu chính phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;
- Mẫu biểu trưng, nhãn hiệu, ký hiệu đặc thù hoặc các yếu tố thuộc hệ thống nhận diện của doanh nghiệp được thể hiện trên bưu gửi (nếu có);
- Bảng giá cước dịch vụ bưu chính phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;
- Tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ bưu chính công bố áp dụng phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;
- Quy định về mức giới hạn trách nhiệm bồi thường tổn hại trong trường hợp phát sinh tổn hại, quy trình giải quyết khiếu nại của khách hàng, thời hạn giải quyết khiếu nại phù hợp với quy định của pháp luật về bưu chính;
- Thỏa thuận với doanh nghiệp khác, đối tác nước ngoài bằng tiếng Việt, đối với trường hợp hợp tác cung ứng một, một số hoặc tất cả các công đoạn của dịch vụ bưu chính đề nghị cấp phép;
- Tài liệu đã được hợp pháp hóa lãnh sự chứng minh tư cách pháp nhân của đối tác nước ngoài quy định tại điểm k khoản 2 Điều này.
Giấy phép bưu chính được cấp với thời hạn không quá 10 năm.
Quyền của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính là gì?
Theo quy định tại Điều 29 Luật bưu chính 2010 quy định về quyền cùng nghĩa vụ cụ thể của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bưu chính bao gồm:
Ngoài quyền cùng nghĩa vụ quy định tại Luật doanh nghiệp, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính còn có các quyền cùng nghĩa vụ sau đây:
- Thiết lập mạng bưu chính để cung ứng dịch vụ bưu chính;
- Được thanh toán đủ giá cước dịch vụ bưu chính mà mình cung ứng;
- Kiểm tra nội dung gói, kiện hàng hoá trước khi chấp nhận;
- Từ chối cung ứng dịch vụ bưu chính nếu phát hiện bưu gửi vi phạm quy định tại Điều 12 của Luật này cùng quy định về điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp;
- Xử lý bưu gửi không có người nhận quy định tại khoản 5 Điều 17 của Luật này;
- Cung cấp trọn vẹn, chính xác thông tin về dịch vụ bưu chính cho người sử dụng dịch vụ bưu chính;
- Niêm yết công khai tại điểm phục vụ Danh mục vật phẩm, hàng hoá không được gửi, chấp nhận, vận chuyển qua mạng bưu chính quy định tại Điều 12 của Luật này cùng các quy định về điều kiện cung ứng dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp;
- Bảo đảm an toàn, an ninh trong cung ứng cùng sử dụng dịch vụ bưu chính theo hướng dẫn tại Điều 13 cùng Điều 14 của Luật này;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi cố ý chấp nhận bưu gửi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 cùng 3 Điều 7 cùng Điều 12 của Luật này;
- Không được tiết lộ thông tin về sử dụng dịch vụ bưu chính của tổ chức, cá nhân, trừ trường hợp quy định tại Điều 14 của Luật này;
- Không được cung ứng dịch vụ bưu chính vi phạm quy định về phạm vi dịch vụ bưu chính dành riêng dưới mọi cách thức;
- Hưởng thù lao, chi phí hợp lý khi thay mặt người sử dụng dịch vụ bưu chính thực hiện thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu bưu gửi quốc tế quy định tại Điều 15 của Luật này;
- Thực hiện dịch vụ thay đổi họ tên, địa chỉ người nhận, rút lại bưu gửi, chuyển tiếp, chuyển hoàn bưu gửi theo hướng dẫn tại khoản 2 cùng khoản 3 Điều 16, khoản 2 cùng khoản 3 Điều 17 của Luật này;
- Giải quyết khiếu nại, tranh chấp, bồi thường tổn hại theo hướng dẫn của Luật này cùng các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Liên hệ ngay
Vấn đề “Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ bưu chính” đã được LVN Group trả lời câu hỏi ở bên trên. Mong rằng với những nội dung được ghi ở bài viết về những nội dung cần có trong hồ sơ đề nghị cấp phép bưu chính sẽ giúp ích được cho quý khách hàng của LVN Group. Với hệ thống công ty LVN Group chuyên cung cấp dịch vụ pháp lý trên toàn quốc, chúng tôi sẽ trả lời mọi câu hỏi của quý khách hàng liên quan tới Sang tên sổ đỏ. Với đội ngũ LVN Group, chuyên viên, chuyên gia dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ giúp quý khách giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng. Chi tiết vui lòng liên hệ tới hotline: 1900.0191
Có thể bạn quan tâm
- Xe kinh doanh vận tải không lắp camera bị xử phạt thế nào?
- Thủ tục thành lập văn phòng thừa phát lại
- Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
- Đối tượng chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp
Giải đáp có liên quan
– Cá nhân nhận, vận chuyển cùng phát thư, gói, kiện hàng hoá trên cơ sở tự thoả thuận với người gửi mà không lấy tiền công với số lượng bưu gửi tối đa theo hướng dẫn của đơn vị nhà nước có thẩm quyền về bưu chính.
– Tổ chức nhận, vận chuyển cùng phát thư, gói, kiện hàng hoá trong nội bộ hoặc cho khách hàng của mình mà không lấy tiền công.
– Hoạt động cung cấp dịch vụ bưu chính quy định tại khoản 1 Điều 19 của Luật bưu chính 2010.
– Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp được cấp giấy phép bưu chính;
– Loại hình dịch vụ bưu chính cung ứng;
– Phạm vi cung ứng dịch vụ bưu chính;
– Tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ bưu chính cung ứng;
– Quyền cùng nghĩa vụ của doanh nghiệp được cấp giấy phép bưu chính;
– Thời hạn của giấy phép bưu chính.
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép bưu chính thu hồi giấy phép bưu chính nếu doanh nghiệp được cấp giấy phép có một trong những hành vi sau đây:
– Hoạt động chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự cùng an toàn xã hội;
– Cung cấp thông tin giả mạo hoặc cố ý gian dối để được cấp giấy phép;
– Không còn đủ các điều kiện để được cấp giấy phép;
– Cung ứng dịch vụ bưu chính không đúng với nội dung được ghi trong giấy phép, gây hậu quả nghiêm trọng đến lợi ích của Nhà nước, quyền cùng lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
– Sau 01 năm kể từ ngày được cấp giấy phép chưa triển khai cung ứng dịch vụ bưu chính được ghi trong giấy phép;
– Cho thuê, cho mượn giấy phép; chuyển nhượng giấy phép trái pháp luật.