Kì luân chuyển vốn lưu động là gì? Ý nghĩa của kì luân chuyển?
Đối với một doanh nghiệp để có thể hoạt động và phát triển tốt nhất thì dòng tiền của doanh nghiệp phải luôn luôn trong tình trạng dịch chuyển và hoạt động thông qua các hoạt động đầu tư kinh doanh sinh lời. Và hoạt động này được gọi chung là kì luân chuyển vốn lưu động.
1. Kì luân chuyển vốn lưu động là gì?
Kì luân chuyển vốn lưu động theo ngày mô tả thời gian mất bao nhiêu ngày để một công ty chuyển vốn lưu động thành doanh thu. Doanh nghiệp có vốn lưu động càng nhiều ngày thì càng mất nhiều thời gian để chuyển vốn lưu động đó thành doanh thu. Số ngày vốn lưu động càng cao thì công ty càng kém hiệu quả.
Kì luân chuyển vốn lưu động là một tỷ lệ quan trọng được xem xét trong phân tích cơ bản của công ty, cho biết số ngày (càng thấp càng tốt) mà một công ty yêu cầu để chuyển Vốn lưu động thành doanh thu bán hàng. Nó được tính từ Vốn lưu động và doanh thu hàng năm.
Vốn lưu động theo ngày mô tả thời gian mất bao nhiêu ngày để một công ty chuyển vốn lưu động thành doanh thu. Các công ty mất ít ngày hơn để biến vốn lưu động thành doanh thu bán hàng sẽ hiệu quả hơn các công ty mất nhiều ngày hơn để tạo ra cùng một lượng doanh thu. Nếu số ngày vốn lưu động giảm, có thể là do doanh thu tăng. Ngược lại, nếu số ngày vốn lưu động cao hoặc ngày càng tăng, điều đó có thể có nghĩa là doanh thu đang giảm hoặc có lẽ công ty đang mất nhiều thời gian hơn để thu tiền cho các khoản phải trả của mình.
Kì luân chuyển vốn lưu động, còn được gọi là vốn lưu động ròng, là sự chênh lệch giữa tài sản lưu động của một công ty, như tiền mặt, các khoản phải thu và hàng tồn kho nguyên vật liệu và thành phẩm, và các khoản nợ ngắn hạn của công ty, như các khoản phải trả và phần nợ hiện tại đến hạn thanh toán. một năm.
Chênh lệch giữa tài sản lưu động và nợ ngắn hạn thể hiện sự thặng dư hoặc thiếu hụt tiền mặt ngắn hạn của công ty. Số dư vốn lưu động dương nghĩa là tài sản lưu động bao gồm các khoản nợ ngắn hạn. Ngược lại, số dư vốn lưu động âm có nghĩa là nợ ngắn hạn vượt quá tài sản lưu động. Vốn lưu động là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động và sức khỏe tài chính ngắn hạn của công ty. Mặc dù vốn lưu động rất quan trọng, nhưng vốn lưu động ngày chứng tỏ cần bao nhiêu ngày để chuyển vốn lưu động thành doanh thu.
Doanh nghiệp có vốn lưu động càng nhiều ngày thì càng mất nhiều thời gian để chuyển vốn lưu động đó thành doanh thu. Nói cách khác, giá trị số ngày vốn lưu động cao là dấu hiệu của một công ty hoạt động kém hiệu quả. Trong khi các phép tính vốn lưu động âm và dương cung cấp một cái nhìn tổng thể chung về vốn lưu động, thì vốn lưu động ngày cung cấp cho các nhà phân tích một thước đo số để so sánh.
Giá trị vốn lưu động ngày thấp có thể có nghĩa là một công ty đang nhanh chóng sử dụng vốn lưu động của mình và chuyển đổi thành doanh số bán hàng. Nếu số ngày vốn lưu động giảm, có thể là do doanh thu tăng. Ngược lại, nếu số ngày vốn lưu động cao hoặc ngày càng tăng, điều đó có thể có nghĩa là doanh thu đang giảm hoặc có lẽ công ty đang mất nhiều thời gian hơn để thu tiền cho các khoản phải trả của mình.
Công thức và tính toán vốn lưu động theo ngày
DWC = (Vốn lưu động bình quân × 365) / Doanh thu ban hang
Trong đó:
Vốn lưu động bình quân = Vốn lưu động bình quântrong một khoảng thời gian
Doanh thu bán hàng = Thu nhập từ bán hàng
Vốn lưu động là thước đo khả năng thanh khoản.
Vốn lưu động được tính như sau:
Vốn lưu động = Tài sản lưu động − Nợ ngắn hạn
Trong đó:
Tài sản lưu động = Tài sản quy đổi thành giá trị tiền mặttrong một chu kỳ hoạt động bình thường
Nợ ngắn hạn = Các khoản nợ hoặc nghĩa vụ đến hạn thanh toánmột chu kỳ hoạt động bình thường
Tính vốn lưu động cho một công ty bằng cách lấy tài sản lưu động trừ đi các khoản nợ ngắn hạn.Nếu bạn đang tính số ngày vốn lưu động trong một khoảng thời gian dài, chẳng hạn như từ năm này sang năm khác, bạn có thể tính vốn lưu động đầu kỳ và cuối kỳ một lần nữa và tính trung bình hai kết quả. Bạn cũng có thể tính toán vốn lưu động cho mỗi quý và lấy trung bình của bốn quý và kết quả vào công thức là vốn lưu động trung bình.Nhân vốn lưu động bình quân với 365 ngày trong năm.Chia kết quả cho doanh thu hoặc doanh thu trong kỳ, được tìm thấy trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Bạn cũng có thể lấy doanh số bán hàng trung bình qua nhiều thời kỳ. Tất cả phụ thuộc vào việc bạn đang phân tích một khoảng thời gian hay nhiều khoảng thời gian theo thời gian.
2. Ý nghĩa của kì luân chuyển:
Vốn lưu động: Sự khác biệt giữa Tài sản lưu động và Nợ ngắn hạn của công ty được gọi là Vốn lưu động.
Công thức cho vốn lưu động như sau: Vốn lưu động = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn.
Tài sản hiện tại: Tài sản có thể được hiện thực hóa, sử dụng hoặc biến mất trong một chu kỳ hoạt động bình thường được coi là Tài sản lưu động. ví dụ: hàng tồn kho, tiền mặt và các khoản tương đương tiền, phải thu thương mại, chi phí trả trước, vân vân.
Nợ ngắn hạn: Các khoản nợ phải trả đến hạn thanh toán trong một chu kỳ hoạt động được gọi là nợ ngắn hạn – ví dụ: Phải trả người bán, chi phí còn nợ, phải trả hóa đơn, v.v.
Chu kỳ hoạt động: Chu kỳ hoạt động là thời gian mà một thực thể cần đạt được kể từ giai đoạn mua nguyên vật liệu ban đầu để thu được tiền từ Khoản phải thu người bán. Chu kỳ hoạt động khác nhau giữa các công ty và được coi là càng thấp càng tốt vì công ty hoạt động khá hiệu quả trong việc thu được tiền đầu tư trong vốn lưu động. Nó còn được gọi là chu kỳ chuyển đổi tiền mặt.
Vốn lưu động trung bình: nếu chúng ta đang xem xét khoảng thời gian dài hơn cho vốn lưu động, tốt hơn là nên lấy vốn lưu động bình quân để loại bỏ sự không đồng đều trong các số liệu đã đăng, nếu có. Giả sử chúng tôi đang xem xét tỷ lệ này trong một năm; do đó, chúng ta có thể lấy bình quân vốn lưu động vào ngày mở và đóng cửa của năm. Ngoài ra, chúng tôi có thể đi xa hơn và lấy các quý thay vì ngày mở và đóng cửa để tính toán.
Vốn lưu động hoạt động: Vốn lưu động hoạt động biểu thị việc trừ nợ hoạt động khỏi tài sản hoạt động. Các tài sản và nợ ngắn hạn được sử dụng hoặc đóng góp trực tiếp vào hoạt động của công ty được gọi là tài sản hoạt động và nợ phải trả.
Như với bất kỳ số liệu tài chính nào, vốn lưu động ngày không cho nhà đầu tư biết số ngày là con số tốt hay kém, trừ khi nó được so sánh với các công ty trong cùng ngành. Ngoài ra, điều quan trọng là phải so sánh vốn lưu động theo ngày trong nhiều thời kỳ để xem liệu có sự thay đổi hoặc xu hướng hay không.
Ngoài ra, các tỷ lệ có thể bị sai lệch và tạo ra kết quả âm u theo thời gian. Nếu một công ty có tài sản lưu động tăng đột biến trong thời kỳ mà nợ phải trả và doanh thu không đổi, thì số ngày vốn lưu động sẽ tăng lên vì vốn lưu động của công ty sẽ cao hơn. Không nhà đầu tư nào tranh cãi rằng có thêm tiền mặt, hoặc tài sản hiện tại, sẽ là một điều tồi tệ. Vì lý do này, việc lấy vốn lưu động bình quân và doanh số bán hàng bình quân qua nhiều quý sẽ cho nhà đầu tư một bức tranh đầy đủ và chính xác nhất.
Ví dụ về Kì luân chuyển vốn lưu động
Một công ty đạt doanh thu 10 triệu đô la và có tài sản hiện tại là 500.000 đô la và nợ ngắn hạn là 300.000 đô la trong kỳ. Vốn lưu động của công ty sẽ bằng 200.000 đô la hoặc 500.000 đô la – 300.000 đô la.Số ngày vốn lưu động được tính bằng (200.000 đô la (hoặc vốn lưu động) x 365) / 10.000.000 đô laSố ngày vốn lưu động = 7,3 ngàyTuy nhiên, nếu công ty tạo ra 12 triệu đô la doanh thu và vốn lưu động không thay đổi, vốn lưu động theo ngày sẽ giảm xuống còn 6,08 ngày, hoặc (200.000 đô la (hoặc vốn lưu động) x 365) / 12.000.000 đô la.
Mức độ bán hàng tăng lên, tất cả những thứ khác đều bằng nhau, tạo ra số ngày vốn lưu động thấp hơn bởi vì công ty đang chuyển đổi vốn lưu động thành nhiều doanh thu hơn với tốc độ nhanh hơn. Một công ty có mức vốn lưu động là sáu ngày cần gấp đôi thời gian để biến vốn lưu động, chẳng hạn như hàng tồn kho, thành doanh số bán hàng so với một công ty có mức vốn lưu động là ba ngày trong cùng một thời kỳ.
Nói cách khác, một công ty có vốn lưu động ba ngày sẽ hiệu quả gấp đôi so với một công ty có vốn lưu động sáu ngày. Mặc dù công ty có tỷ lệ này cao hơn nói chung là kém hiệu quả nhất, nhưng điều quan trọng là phải so sánh với các công ty khác trong cùng ngành, vì các ngành khác nhau có tiêu chuẩn vốn lưu động khác nhau.