Thông quan hải quan là gì? Thông quan hải quan trong tiếng Anh là Customs clearance. Cơ sở và điều kiện thông quan hải quan?
Thông quan hải quan là các thủ tục cần thiết được tiến hành trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa. Thực hiện với tính chất của các nghiệp vụ quản lý của cơ quan nhà nước. Với các giao dịch tiến hành giữa các quốc gia và khu vực khác nhau. Trong quá trình quản lý của mình, các vai trò trong đảm bảo chất lượng, xuất xứ hay các chứng từ trên hàng hóa là vô cùng quan trọng. Mang đến các đảm bảo theo quy định khác đối với hàng hóa. Cũng như mang đến các đảm bảo cho nhu cầu và chất lượng tiêu dùng.
Căn cứ pháp lý: Luật Hải quan năm 2014.
1. Thông quan hải quan là gì?
Thông quan hải quan trong tiếng Anh là Customs clearance.
– Khái niệm.
Theo Điều 4 Luật Hải quan năm 2014, “Thông quan hải quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lí nghiệp vụ hải quan khác”.
Như vậy, thông quan hải quan là thủ tục pháp lý bắt buộc phải tiến hành. Trong đó, các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan. Thông qua các thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật hiện hành. Các hàng hóa tham gia trong xuất, nhập khẩu đều được xem xét là đối tượng của kiểm tra, quản lý. Các thủ tục hải quan được tiến hành theo trình tự, thủ tục mà pháp luật quy định. Trong thông quan hải quan, cần thiết có sự tham gia phối hợp của các cơ quan nhà nước và người thực hiện hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa.
Nghiệp vụ hải quan đặt ra với các cơ quan đại diện cho quyền lực nhà nước. Trong khi người thực hiện xuất nhập khẩu hàng hóa phải đảm bảo tuân thủ và phối hợp. Chấp hành các nghĩa vụ bên cạnh các quyền lợi được bảo đảm khi hoàn thành thủ tục hải quan. Đây là việc làm mang các ý nghĩa trong bảo đảm tính chất hàng hóa. Khi các yêu cầu được đặt ra với xuất xứ, nguồn gốc rõ ràng. Là các hàng hóa được phép lưu thông theo quy định của pháp luật hiện hành. Nhằm đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ cơ bản của các giao dịch sẽ được thực hiện trên thị trường.
– Trách nhiệm pháp lí về thông quan.
Được hiểu là nghĩa vụ, là chức trách, công việc được giao cho các cơ quan có thẩm quyền. Đại diện nhà nước thực hiện các hoạt động nghiệp vụ. Bao gồm cả quyền và nghĩa vụ được pháp luật qui định cho cơ quan và công chức hải quan. Các thẩm quyền được thể hiện trong các hoạt động tiến hành thủ tục thông quan. Bên cạnh các nghĩa vụ đặt ra với nhà nước. Thực hiện đúng các nghĩa vụ trong phạm vi quyền hạn, đảm bảo hiệu quả phản ánh thông qua các thủ tục được tiến hành. Đặc biệt khi đóng dấu vào tờ khai hải quan.
Quyết định thông quan là quyết định hành chính trong lĩnh vực quản lí nhà nước về hải quan. Các cá nhân hay tổ chức đưa ra quyết định phải chịu trách nhiệm với nhà nước về quyết định của mình khi có vấn đề xảy ra. Quyết định thông quan là cách thức duy nhất để hàng hóa được thông quan hải quan. Khi có các nghĩa vụ thực hiện với nhà nước, cùng với các đáp ứng trong căn cứ thông quan của hàng hóa, phương tiện. Vì vậy thông quan chỉ diễn ra khi có quyết định thông quan của cơ quan hải quan.
2. Cơ sở và điều kiện thông quan hải quan:
2.1. Cơ sở thông quan hải quan:
Cơ sở để thông quan là các chứng từ pháp lí, phản ánh tính chất căn cứ xem xét. Khi mà các hàng hóa được lưu thông có tính chất rất đa dạng. Tuy nhiên, tính chất chung khi xuất nhập khẩu là phải có chứng từ theo tiêu chuẩn và quy định pháp luật. Dựa vào đó để công chức hải quan có thẩm quyền quyết định thông quan. Trong đó, có thể chia ra với hai nhóm đối tượng chính thực hiện trong xuất nhập khẩu.
– Đối với đối tượng thông quan là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Đây là đối tượng có sự đa dạng nhất định. Khi hàng hóa có thể được phản ánh với các đa dạng về chủng loại, mẫu mã, số lượng. Mang đến các khó khăn trong kiểm chứng chất lượng. Theo quy định pháp luật, tạo cơ sở trong tiêu chuẩn thông quan. Các hàng hóa cần đảm bảo các chứng từ, giấy tờ bao gồm:
– Bộ hồ sơ Hải quan. Được hiểu là các đăng ký thủ tục cho nhu cầu của người quản lý hàng hóa. Xác nhận các tính chất trong nguyện vọng thông quan.
– Giấy xác nhận đăng kí kiểm tra chất lượng hàng hóa. Hoặc Giấy thông báo miễn kiểm tra do cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền cấp. Thủ tục phản ánh nhu cầu kiểm định. Xác nhận các tiêu chuẩn đáp ứng thông quan theo quy trình kiểm tra.
– Kết quả giám định đối với hàng hóa có yêu cầu giám định. Một số hàng hóa đặc biệt theo yêu cầu.
– Chứng từ nộp thuế. Thực hiện các nghĩa vụ của người sở hữu hàng hóa với nhà nước.
– Chứng từ bảo lãnh của cơ quan tín dụng có thẩm quyền. Khi các giá trị hàng hóa được bảo lãnh tín dụng.
– Đối với đối tượng thông quan là phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
Các phương tiện cũng cần thiết tham gia vào các nhu cầu thông quan. Cơ sở để thông quan là bộ hồ sơ Hải quan của phương tiện. Với các thông tin cần thiết cung cấp được quy định cụ thể. Cũng như cách thức tiếp nhận và giải quyết của các công chức hải quan đúng thẩm quyền và nghĩa vụ. Bộ hồ sơ Hải quan được quy định cụ thể cho từng loại phương tiện như sau:
Phương tiện là máy bay, phương tiện là tàu biển, phương tiện là tàu liên vận quốc tế (đường sắt), phương tiện là ô tô, các phương tiện vận tải khác, phương tiện vận tải của cá nhân, cơ quan, tổ chức tạm nhập-tái xuất, tạm xuất – tái nhập không có mục đích thương mại.
2.2. Điều kiện thông quan hải quan:
Các điều kiện được quy định chung cho các đối tượng có nhu cầu thông quan. Khi đó, các tiêu chí được đặt ra với thời hạn, tính chất theo quy định của pháp luật hiện hành.
– Đối tượng được thông quan.
Phải là những hàng hoá được phép xuất khẩu, nhập khẩu. Và các phương tiện vận tải được phép xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh. Các tiêu chí trong hàng hóa có thể dễ dàng xác định thông qua các cơ sở thông quan của đối tượng. Khi đó, phải đảm bảo các hóa đơn, chứng từ đầy đủ và chính xác đi kèm với hàng hóa, phương tiện.
– Thủ tục thông quan hải quan phải được tiến hành đầy đủ.
Tức là tiến hành các hoạt động trong xác minh chứng từ hay đồng ý thông quan tuân thủ các thủ tục. Tính chất thể hiện trong thực hiện nghĩa vụ của người có thẩm quyền. Đây là các kết quả phản ánh của từng công việc mà người khai hải quan và công chức hải quan phải thực hiện. Thể hiện đầy đủ trên tờ khai hải quan hoặc chứng từ khai báo hải quan về đối tượng đang được làm thủ tục hải quan. Thông qua các xác minh và phản ánh sự chính xác của chứng từ, đồng thời là sự cho phép thông quan đối với hàng hóa, phương tiện.
– Tính chất xác nhận thông quan.
– Chủ hàng hóa, phương tiện vận tải và công chức hải quan đó thực hiện xong thủ tục hải quan và cơ quan hải quan đã đóng dấu nghiệp vụ “Đã làm thủ tục hải quan” vào tờ khai hải quan. Đây là căn cứ pháp lý chứng minh các hoạt động thực hiện thủ tục. Cũng như phản ánh tính chất nghĩa vụ của các bên. Tính chính xác, công khai, minh bạch hay tuân thủ pháp luật được xem xét trên tờ khai hải quan.
– Quyết định thông quan phải dựa trên cơ sở và các căn cứ thông quan do pháp luật quy định. Thông quan hải quan phải được thực hiện trong thời gian quy định. Đây là các tính chất đảm bảo yêu cầu của nhà nước đối với các hoạt động. Đảm bao tính chất nhanh chóng, kịp thời cũng như không có cản trở. Các bên thống nhất thực hiện nhanh chóng các nghĩa vụ còn lại với pháp luật sau khi được phép thông quan.
– Nội dung nghiệp vụ thông quan hải quan.
Những công việc mà công chức hải quan có thẩm quyền thông quan phải thực hiện. Thể hiện các nghiệp vụ đối với hoạt động theo thẩm quyền và nghĩa vụ trước pháp luật. Trong đó, có thể phản ánh với trình tự tiến hành thủ tục thông quan hải quan như sau:
– Với các hóa đơn chứng từ được cung cấp về hàng hóa hay phương tiện. Phải tiến hành các hoạt động kiểm tra, xác minh về tính chính xác trên các phương diện theo nghiệp vụ. Bao gồm cả tờ khai hải quan hay chứng từ khai báo hải quan. Mang đến các xác minh với các thông tin được cung cấp. Đối chiếu với các phù hợp trong cơ sở thông quan theo quy định của pháp luật hiện hành. Nếu đảm bảo, thực hiện các bước tiếp theo trong xác nhận cho thông quan.
– Ghi ngày, tháng, năm nhằm xác minh và thuận tiện cho hoạt động giám sát, quản lý về sau. Kí và ghi rõ họ tên tại nơi quy định trên tờ khai hải quan hay chứng từ khai báo hải quan về đối tượng đó. Ràng buộc các trách nhiệm với nhà nước trong quyết định được họ thực hiện.
– Đóng dấu nghiệp vụ “Hoàn thành thủ tục hải quan”. Đây là xác nhận cho phép hàng hóa hay phương tiện được thông quan.
– Trả cho người khai hải quan một bộ tờ khai đã đã hoàn thành thủ tục hải quan để nộp thuế và thông quan hàng hóa. Bộ tờ khai còn lại chuyển theo quy trình tại bộ phận kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu và bộ phận phúc tập lưu trữ. Mang đến các chứng từ mới chứng minh cho thủ tục đã được tiến hành xong.