Khi đứng trong hàng ngũ của Đảng ngoài việc phải tập trung phấn đấu, học tập và rèn luyện hết mình vì Đảng, thì Đảng viên phải tham gia sinh hoạt đảng. Tuy nnhiên, vì một số lý do mà Đảng viên sẽ được miễn trách nhiệm sinh hoạt. Hôm nay hãy cùng chúng tôi tìm hiểu các trường hợp miễn sinh hoạt Đảng qua bài viết dưới đây nhé.
1. Đảng viên được miễn sinh hoạt Đảng trong các trường nào?
Đảng viên phải thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình, để xứng đáng là người chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam. Theo đó, tại Điều 2 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam, Đảng viên có nhiệm vụ sau đây:
– Chấp hành tốt Điều lệ Đảng, các chỉ thị của Đảng, pháp luật của Nhà nước; Tuyệt đối phục tùng sự phân công, điều động của Đảng;
– Thường xuyên tự phê bình và phê bình, làm công tác phát triển Đảng viên, sinh hoạt Đảng, đóng Đảng phí đúng quy định.
Vì vậy, có thể thấy sinh hoạt Đảng là một trong những nhiệm vụ chính mà mỗi Đảng viên phải tuyệt đối tuân thủ. Tuy nhiên, cũng tại Điều 7 Điều lệ Đảng, Đảng viên già yếu tự nguyện xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt Đảng sẽ do chi bộ xem xét, quyết định.
Đây cũng là quy định được nêu trong Quy định 29/QĐ-TW năm 2016:
Đảng viên già yếu, không thể tự sinh hoạt Đảng hoặc trực tiếp báo cáo với chi bộ xin giảm, miễn công tác và sinh hoạt Đảng thì chi bộ xem xét, quyết định.
Để hướng dẫn cụ thể quy định này, Hướng dẫn 09 nêu rõ điều kiện cụ thể để Đảng viên cao tuổi được miễn sinh hoạt Đảng:
– Do lớn tuổi nên không thể tham gia sinh hoạt Đảng. Và để được xét miễn sinh hoạt Đảng cần có giấy xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
– Bạn phải làm đơn hoặc đến trực tiếp chi bộ làm đơn xin miễn sinh hoạt Đảng.
Ngoài ra, nếu do sức khỏe yếu hoặc tuổi già thì Hướng dẫn nêu thêm các trường hợp cụ thể sau:
– Do điều trị bệnh dài ngày hoặc điều trị bệnh xa nơi cư trú;
– Đi công tác một mình, vì lý do cá nhân như du lịch, chữa bệnh. Đi công tác một mình, ở vùng sâu, vùng xa, không có tổ chức Đảng hoặc điều kiện đi lại khó khăn, không thể tham gia sinh hoạt Đảng;
– Công tác ở đơn vị trong nước dưới 01 năm, có việc làm không ổn định hoặc sinh hoạt ở nơi không có tổ chức Đảng, không có điều kiện trở về tham gia sinh hoạt Đảng;
– Là cán bộ, công chức có nguyện vọng được miễn sinh hoạt Đảng trong thời gian này;
– Đảng viên nữ trong thời gian nghỉ thai sản có nguyện vọng được miễn sinh hoạt Đảng.
Những trường hợp này, Đảng viên cũng phải làm đơn nêu rõ lý do, thời gian xin miễn sinh hoạt Đảng để chi bộ xem xét, ra nghị quyết, đề nghị cấp ủy cơ sở xem xét, ra quyết định.
Như vậy, có thể thấy, không chỉ vì tuổi già sức yếu không thể tham gia sinh hoạt Đảng mà 5 trường hợp khác, Đảng viên đều có đơn viết rõ lý do và thời gian được xét miễn sinh hoạt Đảng.
Theo quy định tại Điều 7 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, Đảng viên già yếu tự nguyện xin giảm, miễn công tác Đảng và sinh hoạt Đảng thì chi bộ xem xét, quyết định.
Quy định về việc Đảng viên xin miễn công tác, sinh hoạt Đảng được hướng dẫn tại Quy định 24-QĐ/TW ngày 30/7/2021:
– Đảng viên già yếu không còn khả năng tự sinh hoạt Đảng có thể làm đơn hoặc trực tiếp báo cáo với chi bộ đề nghị giảm, miễn công tác và sinh hoạt Đảng để xem xét, quyết định. Chi ủy hoặc bí thư chi bộ báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp để biết.
Đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt Đảng có quyền và trách nhiệm sau đây:
+ Được dự đại hội Đảng viên; được cung cấp thông tin theo quy định nếu Đảng viên có yêu cầu;
+ Được xét tặng Huy hiệu Đảng khi đủ tiêu chuẩn;
+ Miễn đánh giá chất lượng Đảng viên trong thời gian miễn công tác và sinh hoạt Đảng;
+ Bản thân phải làm gương và vận động gia đình chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương. Nếu vi phạm kỷ luật Đảng thì bị kỷ luật như Đảng viên. hoạt động đúng Điều lệ Đảng.
Ngoài ra, Hướng dẫn 01-HD/TW quy định quản lý sinh hoạt Đảng trong một số trường hợp cụ thể như:
– Công tác quản lý sinh hoạt Đảng đối với Đảng viên sinh hoạt xa nơi cư trú, lưu động, không ổn định nơi chưa có tổ chức Đảng:
Đảng viên đi công tác trong nước, có việc làm không ổn định, sinh hoạt ở nơi chưa có tổ chức Đảng, chưa có điều kiện về sinh hoạt theo quy định của Điều lệ Đảng xem xét kỷ luật tạm thời miễn sinh hoạt.
Trường hợp Đảng viên rời khỏi địa phương nơi cư trú (vì công việc hoặc việc riêng) có lý do chính đáng và thời hạn dưới 12 tháng thì chi bộ xem xét, đề nghị Đảng ủy cơ sở cho Đảng viên đó tạm thời rời khỏi địa phương nơi cư trú được miễn hoạt động và làm việc trong thời gian đó. Đảng viên phải đăng ký tạm trú với chính quyền địa phương nơi đến và duy trì tư cách Đảng viên, đóng Đảng phí theo quy định; hết thời gian phải xin ý kiến của cơ quan, chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị,…) để bố trí sinh hoạt Đảng trở lại. Nếu Đảng viên không đăng ký nơi thường trú thì hết thời hạn trên phải tự kiểm điểm giữ vững tư cách Đảng viên và báo cáo với chi bộ xem xét cho trở lại sinh hoạt Đảng.
Trường hợp Đảng viên có nhu cầu đi công tác phải báo cáo chi bộ xem xét, quyết định.
– Việc chuyển sinh hoạt Đảng đối với Đảng viên nghỉ chờ làm thủ tục nghỉ hưu được thực hiện theo chế độ sau:
Trong thời gian Đảng viên nghỉ chờ làm thủ tục hưu trí thì được tạm chuyển sinh hoạt Đảng về cấp ủy nơi Đảng viên cư trú; Nếu Đảng viên có đơn thì chi bộ xét miễn sinh hoạt Đảng. Sau khi cấp có thẩm quyền làm thủ tục cho nghỉ hưu (cấp sổ hưu), tổ chức Đảng chuyển sinh hoạt Đảng chính thức cho Đảng viên về cấp ủy nơi cư trú.
Như vậy, có 06 trường hợp Đảng viên sẽ được xem xét, chuẩn y miễn sinh hoạt Đảng. Đặc biệt, trong thời gian được miễn sinh hoạt Đảng, Đảng viên vẫn phải đóng Đảng phí (Hướng dẫn 27-HD của BCH Trung ương ngày 26/3/2009).
Xem thêm: Quy định về tổ chức sinh hoạt chi bộ Đảng hàng tháng
2. Bỏ sinh hoạt Đảng không lý do, Đảng viên sẽ bị kỉ luật như thế nào?
Mặc dù Đảng viên có nguyện vọng có đơn xin miễn sinh hoạt Đảng sẽ được chi bộ xem xét, nhưng chỉ trong phạm vi 6 trường hợp nêu trên. Nếu không có lý do chính đáng để “trốn” sinh hoạt Đảng, Đảng viên có bị kỷ luật không?
Theo đó, tại Mục 8.1 Điều 8 Quy định 29 năm 2016 nêu rõ:
Chi bộ xem xét, đề nghị Đảng ủy quyết định xóa tên trong danh sách Đảng viên đối với những đồng chí bỏ sinh hoạt Đảng hoặc không đóng Đảng phí 3 tháng trong năm mà không có lý do chính đáng.
Vì vậy, nếu không tham gia sinh hoạt Đảng mà không có lý do thì theo quy định trên, Đảng viên có thể bị xem xét, đưa ra khỏi danh sách cấp ủy Đảng cấp đó.
Đáng chú ý, đối tượng bị xóa tên nếu trước đó đã thôi sinh hoạt Đảng thì sẽ không được xem xét, kết nạp lại.
Đồng thời, theo Quy định 102-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Đảng viên sẽ bị xử lý kỷ luật nếu vi phạm các quy định về sinh hoạt Đảng:
– Không chấp hành nghiêm túc nguyên tắc sinh hoạt Đảng;
– Cố ý làm trái các quyết định bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, phân công công tác, nghỉ chế độ, chuyển sinh hoạt Đảng theo quy định;
– Thực hiện không đúng quy định về chuyển sinh hoạt Đảng của Đảng viên;
– Nộp hồ sơ chuyển sinh hoạt Đảng không đúng quy định;
– Không ghi phiếu báo chuyển sinh hoạt Đảng của Đảng viên.
Vì vậy, mặc dù việc kỷ luật Đảng viên được thực hiện theo Quy định này nhưng không áp dụng hình thức kỷ luật đối với Đảng viên “trốn” sinh hoạt Đảng mà không có lý do chính đáng.
Như vậy, Đảng viên tự ý bỏ sinh hoạt Đảng sẽ không bị xử lý kỷ luật. Nếu bỏ sinh hoạt từ 3 tháng trở lên mà không có lý do chính đáng thì bị xóa tên trong danh sách Đảng viên.
Theo quy định tại Điều 7 Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam 2011, Đảng viên già yếu tự nguyện xin giảm, miễn công tác Đảng và sinh hoạt Đảng thì chi bộ xem xét, quyết định.
Quy định về việc Đảng viên xin miễn công tác, sinh hoạt Đảng được hướng dẫn tại Quy định 24-QĐ/TW ngày 30/7/2021:
– Đảng viên già yếu không còn khả năng tự sinh hoạt Đảng có thể làm đơn hoặc trực tiếp báo cáo với chi bộ đề nghị giảm, miễn công tác và sinh hoạt Đảng để xem xét, quyết định. Chi ủy hoặc bí thư chi bộ báo cáo cấp ủy cấp trên trực tiếp để biết.
Đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt Đảng có quyền và trách nhiệm sau đây:
+ Được dự đại hội Đảng viên; được cung cấp thông tin theo quy định nếu Đảng viên có yêu cầu;
+ Được xét tặng Huy hiệu Đảng khi đủ tiêu chuẩn;
+ Miễn đánh giá chất lượng Đảng viên trong thời gian miễn công tác và sinh hoạt Đảng;
+ Bản thân phải làm gương và vận động gia đình chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương. Nếu vi phạm kỷ luật Đảng thì bị kỷ luật như Đảng viên. hoạt động đúng Điều lệ Đảng.
Ngoài ra, Hướng dẫn 01-HD/TW quy định quản lý sinh hoạt Đảng trong một số trường hợp cụ thể như:
– Công tác quản lý sinh hoạt Đảng đối với Đảng viên sinh hoạt xa nơi cư trú, lưu động, không ổn định nơi chưa có tổ chức Đảng:
Đảng viên đi công tác trong nước, có việc làm không ổn định, sinh hoạt ở nơi chưa có tổ chức Đảng, chưa có điều kiện về sinh hoạt theo quy định của Điều lệ Đảng xem xét kỷ luật tạm thời miễn sinh hoạt.
Trường hợp Đảng viên rời khỏi địa phương nơi cư trú (vì công việc hoặc việc riêng) có lý do chính đáng và thời hạn dưới 12 tháng thì chi bộ xem xét, đề nghị Đảng ủy cơ sở cho Đảng viên đó tạm thời rời khỏi địa phương nơi cư trú được miễn hoạt động và làm việc trong thời gian đó. Đảng viên phải đăng ký tạm trú với chính quyền địa phương nơi đến và duy trì tư cách Đảng viên, đóng Đảng phí theo quy định; hết thời gian phải xin ý kiến của cơ quan, chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị,…) để bố trí sinh hoạt Đảng trở lại. Nếu Đảng viên không đăng ký nơi thường trú thì hết thời hạn trên phải tự kiểm điểm giữ vững tư cách Đảng viên và báo cáo với chi bộ xem xét cho trở lại sinh hoạt Đảng.
Trường hợp Đảng viên có nhu cầu đi công tác phải báo cáo chi bộ xem xét, quyết định.
– Việc chuyển sinh hoạt Đảng đối với Đảng viên nghỉ chờ làm thủ tục nghỉ hưu được thực hiện theo chế độ sau:
Trong thời gian Đảng viên nghỉ chờ làm thủ tục hưu trí thì được tạm chuyển sinh hoạt Đảng về cấp ủy nơi Đảng viên cư trú; Nếu Đảng viên có đơn thì chi bộ xét miễn sinh hoạt Đảng. Sau khi cấp có thẩm quyền làm thủ tục cho nghỉ hưu (cấp sổ hưu), tổ chức Đảng chuyển sinh hoạt Đảng chính thức cho Đảng viên về cấp ủy nơi cư trú.
Xem thêm: Điều kiện, thủ tục và mục lục hồ sơ xin chuyển sinh hoạt Đảng
3. Quyền hạn và trách nhiệm của Đảng viên được miễn sinh hoạt:
Về quyền và trách nhiệm của Đảng viên được miễn sinh hoạt Đảng, theo Mục 2 Hướng dẫn 27-HD/BTCTW năm 2009 như sau:
“2. Trách nhiệm và quyền hạn của Đảng viên được miễn công tác và sinh hoạt Đảng.
– Được dự đại hội Đảng viên, được chi uỷ hoặc bí thư thông báo nghị quyết, chỉ thị mới của Đảng, pháp luật của Nhà nước và tình hình hoạt động của chi bộ hoặc chi bộ.
– Tuổi Đảng được tính và xét tặng Huy hiệu Đảng khi đủ tiêu chuẩn
– Miễn đánh giá chất lượng Đảng viên trong thời gian miễn công tác và sinh hoạt Đảng.
– Thực hiện nhiệm vụ Đảng viên phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và sức khỏe; giữ vững tư cách Đảng viên; đóng Đảng phí theo quy định. Nêu gương và vận động gia đình chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương. Trường hợp Đảng viên vi phạm thì phải xử lý kỷ luật theo quy định của điều lệ Đảng.
Hướng dẫn này được phổ biến đến các chi bộ, có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế điểm a, b mục 9.3 Hướng dẫn số 03/BTCTW ngày 29/12/2006 “Hướng dẫn một số vấn đề cụ thể thi hành Điều lệ Đảng”; Mục 1 Phần III Hướng dẫn số 08-HD/BTCTW ngày 21/6/2007 “Hướng dẫn một số vấn đề cụ thể về nghiệp vụ công tác Đảng viên và lập biểu thống kê cơ sở trong hệ thống tổ chức Đảng” của Thành ủy.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
Quy định 29/QĐ-TW năm 2016;
Hướng dẫn 27-HD của BCH Trung ương ngày 26/3/2009;
Quy định 102-QĐ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
Xem thêm: Sinh hoạt chi bộ hàng tháng là gì? Thời gian và kịch bản sinh hoạt chi bộ hàng tháng?