Dự giờ là một hoạt động quan trọng trong giáo dục của các giáo viên giúp giáo viên cải thiện năng lực, nâng cao kiến thức chuyên môn và phát triển các kỹ năng giảng dạy. Dưới đây là bài viết về Quy định số tiết dự giờ của giáo viên tiểu học, THCS, THPT.
1. Dự giờ của giáo viên là gì?
Dự giờ là một hoạt động rất quen thuộc và thường xuyên trong ngành giáo dục. Hầu hết các giáo viên đều đã trải qua kinh nghiệm này, có thể là khi đi dự giờ của đồng nghiệp hoặc là khi được đồng nghiệp đến dự giờ của mình.
Giáo viên đến dự giờ sẽ giúp tăng tính chủ động và tích cực trong bài giảng của họ. Điều này bởi vì khi có đồng nghiệp đến dự giờ, giáo viên sẽ chuẩn bị bài dạy kỹ hơn và sẵn sàng trao đổi ý kiến trước khi lên lớp. Điều này là rất cần thiết và thực tiễn đối với bất kỳ giáo viên nào. Các lớp học có sự tham gia của giáo viên đến dự giờ sẽ trở nên sôi nổi hơn và học sinh sẽ có ý thức học tập nghiêm túc hơn. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên phát triển sự sáng tạo trong tiết học của học sinh.
Đến dự giờ cũng giúp giáo viên học hỏi và đúc kết kinh nghiệm từ đồng nghiệp. Điều này giúp giáo viên có thêm kinh nghiệm và sáng tạo trong việc xử lý các tình huống trong tiết học. Giáo viên có thể hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi theo nhiều hướng khác nhau, tùy thuộc vào từng đối tượng học sinh. Giáo viên cũng có thể học hỏi và khắc phục những thiếu sót trong tiết dạy của mình thông qua việc xử lý tình huống của đồng nghiệp đến dự giờ.
2. Quy định số tiết dự giờ của giáo viên nói chung:
Các văn bản liên quan đến Luật Giáo dục 2019, cũng như các văn bản hướng dẫn thực hiện luật, như Thông tư và Quy định, là những tài liệu quan trọng giúp định hướng và quản lý hoạt động giáo dục tại Việt Nam. Tuy nhiên, hiện tại, trong các văn bản này không cụ thể quy định về hoạt động dự giờ của giáo viên.
Trước đây, hoạt động dự giờ của giáo viên được quy định rõ trong Thông tư 12/2009/TT-BGDĐT. Theo quy định này, mỗi năm học, các nhà trường phải thực hiện hiệu quả các hoạt động dự giờ, hội giảng, thao giảng và thi giáo viên dạy giỏi các cấp. Trong đó, lãnh đạo nhà trường phải đảm bảo dự ít nhất 01 tiết dạy/giáo viên; tổ trưởng, tổ phó đảm bảo dự giờ giáo viên trong tổ chuyên môn ít nhất 04 tiết dạy/giáo viên; mỗi giáo viên thực hiện ít nhất 02 bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin, 04 tiết dạy của hội giảng hoặc thao giảng do nhà trường tổ chức và 18 tiết dự giờ đồng nghiệp trong hoặc ngoài nhà trường.
Tuy nhiên, Thông tư 12 đã hết hiệu lực và được thay thế bằng Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT đều không còn quy định về hoạt động dự giờ của giáo viên nữa. Do đó, hiện tại, không có quy định cụ thể nào về hoạt động dự giờ của giáo viên được đưa ra trong các văn bản liên quan đến giáo dục.
Tình trạng này gây ra một số khó khăn trong quản lý hoạt động giáo dục tại các trường học, đặc biệt là trong việc phân công công việc cho giáo viên trong thời gian dự giờ. Việc không có quy định cụ thể về hoạt động dự giờ cũng gây ra sự bất đồng giữa các trường học trong việc thực hiện hoạt động này.
Các hoạt động dự giờ như hội giảng, thao giảng, thi giáo viên dạy giỏi đều là những hoạt động quan trọng giúp giáo viên cải thiện năng lực, nâng cao kiến thức chuyên môn và phát triển các kỹ năng giảng dạy. Việc quản lý và tổ chức hoạt động dự giờ đúng cách sẽ góp phần cải thiện chất lượng giáo dục và đảm bảo quyền lợi cho giáo viên.
Tóm lại, không có quy định cụ thể về hoạt động dự giờ của giáo viên trong các văn bản hiện hành như Luật Giáo dục 2019 và các Thông tư liên quan.
3. Lợi ích của việc không Quy định số tiết dự giờ của giáo viên:
Việc không quy định số tiết dự giờ của giáo viên có nhiều lợi ích đáng kể. Trước hết, điều này tạo điều kiện cho giáo viên tự chủ trong việc lên kế hoạch, chuẩn bị và thực hiện các hoạt động giảng dạy. Thay vì bị giới hạn trong số tiết dự giờ và phải tuân thủ theo những quy định cứng nhắc, giáo viên có thể tự do sáng tạo và linh hoạt hơn trong việc lên kế hoạch và tổ chức các hoạt động giảng dạy.
Ngoài ra, việc không quy định số tiết dự giờ còn giúp giáo viên tăng thêm thời gian để tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, đào tạo và phát triển bản thân. Thời gian này có thể được sử dụng để đọc sách, nghiên cứu tài liệu chuyên ngành, tham gia các khóa học đào tạo chuyên môn hay tham gia các hội thảo, diễn đàn về giáo dục. Điều này sẽ giúp giáo viên nâng cao kiến thức, kỹ năng, cập nhật những thông tin mới nhất về giáo dục và tăng cường khả năng giảng dạy của mình.
Hơn nữa, việc không quy định số tiết dự giờ cũng giúp giáo viên có thể tăng cường giao tiếp và hợp tác với đồng nghiệp. Thời gian dư ra này có thể được sử dụng để thảo luận, chia sẻ kinh nghiệm và ý tưởng giảng dạy với các giáo viên khác trong cùng trường hoặc các trường khác. Điều này sẽ giúp giáo viên cải thiện phương pháp giảng dạy của mình và tạo ra môi trường giảng dạy chuyên nghiệp hơn.
Cuối cùng, việc không quy định số tiết dự giờ cũng giúp tránh tình trạng lãng phí thời gian và tài nguyên của nhà trường. Thay vì phải tạo ra những hoạt động dự giờ không cần thiết để đáp ứng quy định số tiết dự giờ, nhà trường có thể tập trung vào các hoạt động thực sự mang lại giá trị cho học sinh và giáo viên. Việc này cũng giúp tiết kiệm chi phí và tài nguyên của trường học.
4. Quy định số tiết dự giờ của giáo viên tiểu học, THCS, THPT:
Hiện tại, chỉ có các giáo viên cấp 1 vẫn sử dụng sổ dự giờ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 21 của Điều lệ trường tiểu học được ban hành kèm theo Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT. Theo đó, hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục của giáo viên phải bao gồm các thông tin sau:
– Kế hoạch bài dạy;
– Sổ ghi chép sinh hoạt chuyên môn, sổ dự giờ và sổ theo dõi đánh giá kết quả học tập của học sinh;
– Sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên chủ nhiệm);
– Sổ công tác Đội (đối với Tổng phụ trách Đội).
Việc sử dụng sổ dự giờ và các sổ quản lý hoạt động giáo dục này đang được duy trì tại cấp độ giáo viên cấp 1 để theo dõi và đánh giá quá trình giảng dạy và học tập của học sinh. Chúng giúp cho giáo viên có thể lập kế hoạch và thực hiện các hoạt động giảng dạy một cách có hệ thống và đạt được hiệu quả cao trong quá trình giảng dạy.
Các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường THPT có nhiều cấp học hiện không còn yêu cầu giáo viên cấp 2 và cấp 3 phải sử dụng sổ ghi kế hoạch giảng dạy, ghi chép sinh hoạt chuyên môn, dự giờ và thăm lớp trong hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục của mình. Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT đã quy định rõ những thông tin cần có trong hồ sơ quản lý hoạt động giáo dục của giáo viên cấp 2 và cấp 3 như kế hoạch giáo dục, kế hoạch bài dạy, sổ theo dõi và đánh giá học sinh, sổ chủ nhiệm. Tuy nhiên, không có quy định về hoạt động dự giờ và thăm lớp.
Trong khi đó, việc sử dụng sổ dự giờ và thực hiện hoạt động dự giờ vẫn được giữ nguyên ở cấp độ giáo viên cấp 1. Điều này giúp giáo viên lên kế hoạch cho các hoạt động giảng dạy một cách hợp lý và đảm bảo chất lượng giảng dạy cũng như đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách hiệu quả.
Mặc dù không có sự quy định rõ ràng về việc ghi chép hoạt động dự giờ trong hồ sơ quản lý giáo viên cấp 2 và cấp 3, nhưng vẫn có một số quy định chung liên quan đến việc này trong Điều lệ của trường. Chẳng hạn, theo điểm a khoản 2 Điều 29 Điều lệ trường tiểu học và điểm a khoản 2 Điều 29 Điều lệ trường THCS, THPT và THPT có nhiều cấp học, giáo viên chủ nhiệm được phép tham gia các giờ học và các hoạt động giáo dục khác của học sinh lớp mà mình đang phụ trách.
Tuy nhiên, việc sử dụng sổ dự giờ và thực hiện hoạt động dự giờ chỉ được duy trì ở cấp độ giáo viên cấp 1. Điều này được thực hiện để giúp giáo viên có thể lên kế hoạch cho các hoạt động giảng dạy một cách hợp lý và đảm bảo chất lượng giảng dạy cũng như đánh giá kết quả học tập của học sinh một cách hiệu quả.
Vì vậy, tuy không có quy định rõ ràng về hoạt động dự giờ trong hồ sơ quản lý giáo viên cấp 2 và cấp 3, nhưng giáo viên chủ nhiệm vẫn có quyền tham gia các giờ học và các hoạt động giáo dục khác của lớp mà mình đang phụ trách.
Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:
– Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2019;
– Thông tư 42/2012/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 11 năm 2012 Ban hành Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục và quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục thường xuyên;
– Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04 tháng 9 năm 2020 ban hành Điều lệ Trường tiểu học;
– Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 về Điều lệ trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.