Chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lý mới nhất

Nắm vững chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lý mới nhất giúp quý bạn đọc và thầy cổ chủ động trong quá trình học tập cũng như đứng lớp của mình.

1. Đặc điểm môn học: 

– Vật lí học là ngành khoa học nghiên cứu các dạng vận động đơn giản, tổng quát nhất của vật chất và tương tác giữa chúng.
– Ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (cấp trung học phổ thông), Vật lí là môn học thuộc nhóm môn Khoa học tự nhiên, được lựa chọn theo nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Những học sinh có định hướng nghề nghiệp cần vận dụng nhiều kiến thức, kĩ năng vật lí được học thêm các chuyên đề học tập. Môn Vật lí giúp học sinh tiếp tục phát triển các phẩm chất, năng lực đã được định hình trong giai đoạn giáo dục cơ bản, tạo điều kiện để học sinh bước đầu nhận biết đúng năng lực, sở trường của bản thân, có thái độ tích cực đối với môn học. Thí nghiệm, thực hành đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc hình thành khái niệm, quy luật, định luật vật lí. Vì vậy, Chương trình môn Vật lí chú trọng rèn luyện cho học sinh khả năng tìm hiểu các thuộc tính của đối tượng vật lí thông qua các nội dung thí nghiệm, thực hành dưới các góc độ khác nhau.

Xem thêm: Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Khoa học

2. Quan điểm xây dựng chương trình: 

Chương trình môn Vật lí quán triệt đầy đủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình tổng thể, về quan điểm, mục tiêu, yêu cầu cần đạt, kế hoạch giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả, điều kiện thực hiện và phát triển chương trình; định hướng xây dựng chương trình các môn học và hoạt động giáo dục; đồng thời nhấn mạnh một số quan điểm sau:

1. Chương trình môn Vật lí một mặt kế thừa và phát huy ưu điểm của chương trình hiện hành và mặt khác, tiếp thu kinh nghiệm xây dựng chương trình môn học của các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, đồng thời tiếp cận những thành tựu của khoa học giáo dục và khoa học vật lí phù hợp với trình độ nhận thức và tâm, sinh lí lứa tuổi của học sinh, có tính đến điều kiện kinh tế và xã hội Việt Nam.

2. Chương trình môn Vật lí chú trọng bản chất, ý nghĩa vật lí của các đối tượng, đề cao tính thực tiễn; tránh khuynh hướng thiên về toán học; tạo điều kiện để giáo viên giúp học sinh phát triển tư duy khoa học dưới góc độ vật lí, khơi gợi sự ham thích ở học sinh, tăng cường khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng vật lí trong thực tiễn.

3. Chương trình môn Vật lí được xây dựng theo hướng mở, thể hiện ở việc không quy định chi tiết về nội dung dạy học mà chỉ quy định những yêu cầu học sinh cần đạt; chỉ đưa ra các định nghĩa cụ thể cho các khái niệm trong trường hợp có những cách hiểu khác nhau. Căn cứ vào các yêu cầu cần đạt, các tác giả sách giáo khoa chủ động, sáng tạo trong việc triển khai các nội dung dạy học cụ thể theo yêu cầu phát triển chương trình. Trên cơ sở bám sát mục tiêu và đáp ứng yêu cầu cần đạt của Chương trình môn Vật lí, giáo viên có thể lựa chọn, sử dụng một hay kết hợp nhiều sách giáo khoa, nhiều nguồn tư liệu khác nhau để dạy học.

4. Các phương pháp giáo dục của môn Vật lí góp phần phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học, nhằm hình thành, phát triển năng lực vật lí cũng như góp phần hình thành, phát triển các phẩm chất và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng.

Xem thêm: Chương trình giáo dục phổ thông môn Khoa học tự nhiên

3. Mục tiêu chương trình:

1.1. Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác, giúp học sinh hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung được quy định trong Chương trình tổng thể.

1.2. Giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực vật lí, với các biểu hiện sau:

a) Có được những kiến thức, kĩ năng phổ thông cốt lõi về: mô hình hệ vật lí; năng lượng và sóng; lực và trường;

b) Vận dụng được một số kĩ năng tiến trình khoa học để khám phá, giải quyết vấn đề dưới góc độ vật lí;

c) Vận dụng được một số kiến thức, kĩ năng trong thực tiễn, ứng xử với thiên nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững xã hội và bảo vệ môi trường;

d) Nhận biết được năng lực, sở trường của bản thân, định hướng được nghề nghiệp và có kế hoạch học tập, rèn luyện đáp ứng yêu cầu của định hướng nghề nghiệp.

Xem thêm: Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Công nghệ

4. Yêu cầu cần đạt: 

Yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực chung

Môn Vật lí góp phần thực hiện các yêu cầu cần đạt về phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học đã được quy định trong Chương trình tổng thể.

Yêu cầu cần đạt về năng lực đặc thù

Môn Vật lí hình thành và phát triển ở học sinh năng lực vật lí, với những biểu hiện cụ thể sau đây:
a) Nhận thức vật lí
b) Tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí
c) Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học

Xem thêm: Chương trình giáo dục phổ thông môn Lịch sử và Địa lý THCS

5. Nội dung khái quát chương trình giáo dục phổ thông môn Vật lý: 

Mạch nội dung Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Ghi chú
Mở đầu x
Vật lý trong một số ngành nghề x Chuyên đề 10.1
Động học x
Động lực học x
Công, năng lượng, Công suất x
Động lượng x
Chuyển động tròn x
Biến dạng của vật rắn x
Trái Đất và bầu trời x Chuyên đề 10.2
Vật lý với giáo dục về bảo vệ môi trường x Chuyên đề 10.3
Trường hấp dẫn x Chuyên đề 11.1
Dao động x
Sóng x
Truyền thông tin bằng sóng vô tuyến x Chuyên đề 11.2
Trường điện ( Điện trường) x
Dòng điện, mạch điện x
Mở đầu về điện tử học x Chuyên đề 11.3
Vật lý nhiệt x
Khí lý tưởng x
Từ trường x
Dòng điện xoay chiều x Chuyên đề 12.1
Vật lí hạt nhân và phóng xạ x
Một số ứng dụng vật lý trong chuẩn đoán y học x Chuyên đề 12.2
Vật lý lượng từ x Chuyên đề 12.3

Xem thêm: Tổng số tiết học của từng cấp học trong chương trình giáo dục phổ thông

5. Nội dung chương trình học lớp 10 và yêu cầu cần đạt: 

Nội dung Yêu cầu cần đạt
Mở đầu  
Giới thiệu mục đích
học tập môn Vật lí
– Nêu được đối tượng nghiên cứu của Vật lí học và mục tiêu của môn Vật lí.

– Phân tích được một số ảnh hưởng của vật lí đối với cuộc sống, đối với sự phát triển của khoa học,
công nghệ và kĩ thuật.

– Nêu được ví dụ chứng tỏ kiến thức, kĩ năng vật lí được sử dụng trong một số lĩnh vực khác nhau.

– Nêu được một số ví dụ về phương pháp nghiên cứu vật lí (phương pháp thực nghiệm và phương
pháp lí thuyết).

– Mô tả được các bước trong tiến trình tìm hiểu thế giới tự nhiên dưới góc độ vật lí.

– Thảo luận để nêu được:

+ Một số loại sai số đơn giản hay gặp khi đo các đại lượng vật lí và cách khắc phục chúng;

+ Các quy tắc an toàn trong nghiên cứu và học tập môn Vật lí.

Động học
Mô tả chuyển động – Lập luận để rút ra được công thức tính tốc độ trung bình, định nghĩa được tốc độ theo một phương.

– Từ hình ảnh hoặc ví dụ thực tiễn, định nghĩa được độ dịch chuyển.

– So sánh được quãng đường đi được và độ dịch chuyển.

– Dựa vào định nghĩa tốc độ theo một phương và độ dịch chuyển, rút ra được công thức tính và định
nghĩa được vận tốc.

– Thực hiện thí nghiệm (hoặc dựa trên số liệu cho trước), vẽ được đồ thị độ dịch chuyển – thời gian
trong chuyển động thẳng.

– Tính được tốc độ từ độ dốc của đồ thị độ dịch chuyển – thời gian.

– Xác định được độ dịch chuyển tổng hợp, vận tốc tổng hợp.

– Vận dụng được công thức tính tốc độ, vận tốc.

– Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hiện phương án, đo được tốc độ
bằng dụng cụ thực hành.

– Mô tả được một vài phương pháp đo tốc độ thông dụng và đánh giá được ưu, nhược điểm của chúng

Chuyển động biến
đổi
– Thực hiện thí nghiệm và lập luận dựa vào sự biến đổi vận tốc trong chuyển động thẳng, rút ra được
công thức tính gia tốc; nêu được ý nghĩa, đơn vị của gia tốc.

– Thực hiện thí nghiệm (hoặc dựa trên số liệu cho trước), vẽ được đồ thị vận tốc – thời gian trong
chuyển động thẳng.

– Vận dụng đồ thị vận tốc – thời gian để tính được độ dịch chuyển và gia tốc trong một số trường
hợp đơn giản.

– Rút ra được các công thức của chuyển động thẳng biến đổi đều (không được dùng tích phân).

– Vận dụng được các công thức của chuyển động thẳng biến đổi đều.

– Mô tả và giải thích được chuyển động khi vật có vận tốc không đổi theo một phương và có gia tốc
không đổi theo phương vuông góc với phương này.

– Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hiện phương án, đo được gia tốc
rơi tự do bằng dụng cụ thực hành.

– Thực hiện được dự án hay đề tài nghiên cứu tìm điều kiện ném vật trong không khí ở độ cao nào
đó để đạt độ cao hoặc tầm xa lớn nhất.

Động lực học
Ba định luật Newton
về chuyển động
– Thực hiện thí nghiệm, hoặc sử dụng số liệu cho trước để rút ra được a ~ F, a ~ 1/m, từ đó rút ra
được biểu thức a = F/m hoặc F = ma (định luật 2 Newton).

– Từ kết quả đã có (lấy từ thí nghiệm hay sử dụng số liệu cho trước), hoặc lập luận dựa vào a = F/m,
nêu được khối lượng là đại lượng đặc trưng cho mức quán tính của vật.

– Phát biểu định luật 1 Newton và minh hoạ được bằng ví dụ cụ thể.

– Vận dụng được mối liên hệ đơn vị dẫn xuất với 7 đơn vị cơ bản của hệ SI.

– Nêu được: trọng lực tác dụng lên vật là lực hấp dẫn giữa Trái Đất và vật; trọng tâm của vật là điểm
đặt của trọng lực tác dụng vào vật; trọng lượng của vật được tính bằng tích khối lượng của vật với
gia tốc rơi tự do.

– Mô tả được bằng ví dụ thực tế về lực bằng nhau, không bằng nhau.

– Mô tả được một cách định tính chuyển động rơi trong trường trọng lực đều khi có sức cản của
không khí.

– Thực hiện được dự án hay đề tài nghiên cứu ứng dụng sự tăng hay giảm sức cản không khí theo
hình dạng của vật.

– Phát biểu được định luật 3 Newton, minh hoạ được bằng ví dụ cụ thể; vận dụng được định luật 3
Newton trong một số trường hợp đơn giản.

Một số lực
trong thực tiễn
– Mô tả được bằng ví dụ thực tiễn và biểu diễn được bằng hình vẽ: Trọng lực; Lực ma sát; Lực cản
khi một vật chuyển động trong nước (hoặc trong không khí); Lực nâng (đẩy lên trên) của nước; Lực
căng dây.

– Giải thích được lực nâng tác dụng lên một vật ở trong trong nước (hoặc trong không khí).

Cân bằng lực,
moment lực
– Dùng hình vẽ, tổng hợp được các lực trên một mặt phẳng.

– Dùng hình vẽ, phân tích được một lực thành các lực thành phần vuông góc.

– Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hiện phương án, tổng hợp được
hai lực đồng quy bằng dụng cụ thực hành.

– Nêu được khái niệm moment lực, moment ngẫu lực; Nêu được tác dụng của ngẫu lực lên một vật
chỉ làm quay vật.

– Phát biểu và vận dụng được quy tắc moment cho một số trường hợp đơn giản trong thực tế.

– Thảo luận để rút ra được điều kiện để vật cân bằng: lực tổng hợp tác dụng lên vật bằng không và
tổng moment lực tác dụng lên vật (đối với một điểm bất kì) bằng không.

– Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hiện phương án, tổng hợp được
hai lực song song bằng dụng cụ thực hành.

Khối lượng riêng, áp suất chất lỏng – Nêu được khối lượng riêng của một chất là khối lượng của một đơn vị thể tích của chất đó.

– Thành lập và vận dụng được phương trình Δp = ρgΔh trong một số trường hợp đơn giản; đề xuất
thiết kế được mô hình minh hoạ.

Công, năng lượng,công suất  
Công và năng lượng – Chế tạo mô hình đơn giản minh hoạ được định luật bảo toàn năng lượng, liên quan đến một số
dạng năng lượng khác nhau.

– Trình bày được ví dụ chứng tỏ có thể truyền năng lượng từ vật này sang vật khác bằng cách thực
hiện công.

– Nêu được biểu thức tính công bằng tích của lực tác dụng và độ dịch chuyển theo phương của lực,
nêu được đơn vị đo công là đơn vị đo năng lượng (với 1 J = 1 Nm); Tính được công trong một số
trường hợp đơn giản.

Động năng
và thế năng
 –Từ phương trình chuyển động thẳng biến đổi đều với vận tốc ban đầu bằng không, rút ra được
động năng của vật có giá trị bằng công của lực tác dụng lên vật.

– Nêu được công thức tính thế năng trong trường trọng lực đều, vận dụng được trong một số trường
hợp đơn giản.

– Phân tích được sự chuyển hoá động năng và thế năng của vật trong một số trường hợp đơn giản.

– Nêu được khái niệm cơ năng; phát biểu được định luật bảo toàn cơ năng và vận dụng được định
luật bảo toàn cơ năng trong một số trường hợp đơn giản

Công suất
và hiệu suất
– Từ một số tình huống thực tế, thảo luận để nêu được ý nghĩa vật lí và định nghĩa công suất.

– Vận dụng được mối liên hệ công suất (hay tốc độ thực hiện công) với tích của lực và vận tốc trong
một số tình huống thực tế.

– Từ tình huống thực tế, thảo luận để nêu được định nghĩa hiệu suất, vận dụng được hiệu suất trong
một số trường hợp thực tế.

Động lượng  
Định nghĩa động lượng – Từ tình huống thực tế, thảo luận để nêu được ý nghĩa vật lí và định nghĩa động lượng
Bảo toàn động lượng – Thực hiện thí nghiệm và thảo luận, phát biểu được định luật bảo toàn động lượng trong hệ kín.
– Vận dụng được định luật bảo toàn động lượng trong một số trường hợp đơn giản.
Động lượng
và va chạm
– Rút ra được mối liên hệ giữa lực tổng hợp tác dụng lên vật và tốc độ thay đổi của động lượng (lực
tổng hợp tác dụng lên vật là tốc độ thay đổi của động lượng của vật).

– Thực hiện thí nghiệm và thảo luận được sự thay đổi năng lượng trong một số trường hợp va chạm
đơn giản.

– Thảo luận để giải thích được một số hiện tượng đơn giản.

– Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án, thực hiện phương án, xác định được tốc
độ và đánh giá được động lượng của vật trước và sau va chạm bằng dụng cụ thực hành.

Chuyển động tròn  
Động học của chuyển
động tròn đều
– Từ tình huống thực tế, thảo luận để nêu được định nghĩa radian và biểu diễn được độ dịch chuyển
góc theo radian.
– Vận dụng được khái niệm tốc độ góc.
Gia tốc hướng tâm
và lực hướng tâm
– Vận dụng được biểu thức gia tốc hướng tâm a = rω2 , a = v2/r.
– Vận dụng được biểu thức lực hướng tâm F = mrω2, F = mv2/r.
– Thảo luận và đề xuất giải pháp an toàn cho một số tình huống chuyển động tròn trong thực tế
Biến dạng của vật rắn  
Biến dạng kéo
và biến dạng nén;
– Thực hiện thí nghiệm đơn giản (hoặc sử dụng tài liệu đa phương tiện), nêu được sự biến dạng kéo,
Đặc tính của lò xo biến dạng nén; mô tả được các đặc tính của lò xo: giới hạn đàn hồi, độ dãn, độ cứng.
Định luật Hooke – Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hiện phương án, tìm mối liên hệ
giữa lực đàn hồi và độ biến dạng của lò xo, từ đó phát biểu được định luật Hooke.

– Vận dụng được định luật Hooke trong một số trường hợp đơn giản.

Xem thêm: Chương trình giáo dục phổ thông Lịch sử và Địa lý Tiểu học

6. Nội dung chương trình học lớp 11 và yêu cầu cần đạt: 

Nội dung Yêu cầu cần đạt
Dao động
Dao động điều hoà – Thực hiện thí nghiệm đơn giản tạo ra được dao động và mô tả được một số ví dụ đơn giản về dao
động tự do.

– Dùng đồ thị li độ – thời gian có dạng hình sin (tạo ra bằng thí nghiệm, hoặc hình vẽ cho trước),
nêu được định nghĩa: biên độ, chu kì, tần số, tần số góc, độ lệch pha.

– Vận dụng được các khái niệm: biên độ, chu kì, tần số, tần số góc, độ lệch pha để mô tả dao động
điều hoà.

– Sử dụng đồ thị, phân tích và thực hiện phép tính cần thiết để xác định được: độ dịch chuyển, vận
tốc và gia tốc trong dao động điều hoà.

– Vận dụng được các phương trình về li độ và vận tốc, gia tốc của dao động điều hoà.

– Vận dụng được phương trình a = – 2 x của dao động điều hoà.

– Sử dụng đồ thị, phân tích và thực hiện phép tính cần thiết để mô tả được sự chuyển hoá động năng và thế năng trong dao động điều hoà.

Dao động tắt dần, hiện tượng cộng hưởng – Nêu được ví dụ thực tế về dao động tắt dần, dao động cưỡng bức và hiện tượng cộng hưởng.

– Thảo luận, đánh giá được sự có lợi hay có hại của cộng hưởng trong một số trường hợp cụ thể.

Sóng
Mô tả sóng – Từ đồ thị độ dịch chuyển – khoảng cách (tạo ra bằng thí nghiệm, hoặc hình vẽ cho trước), mô tả
được sóng qua các khái niệm bước sóng, biên độ, tần số, tốc độ và cường độ sóng.

– Từ định nghĩa của vận tốc, tần số và bước sóng, rút ra được biểu thức v = f.

– Vận dụng được biểu thức v = f.

– Nêu được ví dụ chứng tỏ sóng truyền năng lượng.

– Sử dụng mô hình sóng giải thích được một số tính chất đơn giản của âm thanh và ánh sáng.

– Thực hiện thí nghiệm (hoặc sử dụng tài liệu đa phương tiện), thảo luận để nêu được mối liên hệ
các đại lượng đặc trưng của sóng với các đại lượng đặc trưng cho dao động của phần tử môi trường

Sóng dọc
và sóng ngang
– Quan sát hình ảnh (hoặc tài liệu đa phương tiện) về chuyển động của phần tử môi trường, thảo
luận để so sánh được sóng dọc và sóng ngang.

– Thảo luận để thiết kế phương án hoặc lựa chọn phương án và thực hiện phương án, đo được tần số
của sóng âm bằng dao động kí hoặc dụng cụ thực hành

Sóng điện từ – Nêu được trong chân không, tất cả các sóng điện từ đều truyền với cùng tốc độ.
– Liệt kê được bậc độ lớn bước sóng của các bức xạ chủ yếu trong thang sóng điện từ.
Giao thoa sóng kết
hợp
– Thực hiện (hoặc mô tả) được thí nghiệm chứng minh sự giao thoa hai sóng kết hợp bằng dụng cụ
thực hành sử dụng sóng nước (hoặc sóng ánh sáng).
– Phân tích, đánh giá kết quả thu được từ thí nghiệm, nêu được các điều kiện cần thiết để quan sát
được hệ vân giao thoa.

Xem tiếp tại link đính kèm dưới bài viết.

Xem thêm: Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Ngữ Văn


Tải văn bản tại đây

.btn-download-file {
padding: 16px 20px 16px 10px;
background-image: linear-gradient(to bottom, #e6a437, #fc6300);
color: white !important;
border-radius: 24px;
text-transform: uppercase;
transition: all ease 0.4s;
font-size: 15px;
font-weight: 500;
}

Theo dõi chúng tôi trênDuong Gia FacebookDuong Gia FacebookDuong Gia TiktokDuong Gia TiktokDuong Gia YoutubeDuong Gia YoutubeDuong Gia GoogleDuong Gia Google
5/5(1
bình chọn
)

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com