Có được một mảnh đất 4 sổ đỏ hay không?

Kính chào LVN Group. Tôi tên là Minh Cúc, trước đây tôi từng nghe về chuyện một mảnh đất được cấp tới 4 sổ đỏ tại tỉnh Thanh Hóa. Đây cũng là lần đầu tiên tôi nghe thấy có vấn đề như vậy, theo tôi biết để cấp sổ đỏ thì trình tự thủ tục vô cùng ngặt nghèo sao lại có sai sót nghiêm trọng thế được. Từ đây tôi băn khoăn theo hướng dẫn pháp luật thì việc cấp 4 sổ đỏ cho một mảnh đất là đúng hay sai. Vậy LVN Group có thể trả lời giúp tôi có được một mảnh đất 4 sổ đỏ được không? Mong LVN Group giúp đỡ. Cảm ơn bạn đã tin tưởng cùng gửi câu hỏi về cho LVN Group. Để trả lời vấn đề “Có được một mảnh đất 4 sổ đỏ được không?” cùng cũng như nắm rõ một số câu hỏi xoay quanh câu hỏi này. Mời bạn cân nhắc bài viết dưới đây của chúng tôi như sau:

Văn bản quy định

  • Luật Đất đai năm 2013

Sổ đỏ là gì?

Sổ đỏ là tên gọi phổ biến của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất dựa theo màu sắc của loại giấy này.

Tại khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai 2013 đã nêu rõ:

“Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.”

Theo quy định có được ủy quyền làm Sổ đỏ được không?

Ủy quyền là việc bên được ủy quyền thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền theo sự thỏa thuận của các bên.

Bản chất ủy quyền là thỏa thuận giữa các bên nên người sử dụng đất có quyền tự mình thực hiện thủ tục đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất theo hướng dẫn của pháp luật hoặc có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện thay.

Ủy quyền làm Sổ đỏ, Sổ hồng giữa người sử dụng đất cùng người nhận ủy quyền có thể thiết lập bằng cách thức hợp đồng ủy quyền hoặc giấy ủy quyền (gọi chung là văn bản ủy quyền).

Nội dung văn bản ủy quyền thực hiện thủ tục cấp Sổ đỏ, Sổ hồng do các bên thỏa thuận nhưng phải có các nội dung như: Thông tin bên ủy quyền, bên nhận ủy quyền; quyền, nghĩa vụ của các bên; thời hạn ủy quyền,…

Văn bản ủy quyền giữa người sử dụng đất cùng người nhận ủy quyền không bắt buộc phải công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật nhưng nên công chứng, chứng thực nhằm hạn chế, tránh rủi ro cũng như việc có thể bị một số đơn vị nhà nước có thẩm quyền làm khó.

Tóm lại, người sử dụng đất được phép ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác làm Sổ đỏ cùng văn bản ủy quyền không bắt buộc công chứng, chứng thực nhưng nên công chứng, chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật.

Có được một mảnh đất 4 sổ đỏ được không?

Theo quy định tại Điều 97 Luật Đất đai 2013 nêu rõ:

1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất trong cả nước”

Vì vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) chỉ được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất, đơn vị nhà nước không được phép cấp cho cá nhân, tổ chức khác. Tức một mảnh đất chỉ được cấp một sổ đỏ duy nhất.

Đất sử dụng sai mục đích có sang tên Sổ đỏ được không?

Để biết đất sử dụng sai mục đích có chuyển nhượng, tặng cho (sang tên Sổ đỏ) được không cần phải căn cứ cùngo điều kiện chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất theo hướng dẫn pháp luật đất đai, cụ thể:

* Điều kiện của người chuyển nhượng, tặng cho

Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định người sử dụng đất được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện sau:

(1) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 cùng trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013.

(2) Đất không có tranh chấp.

(3) Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án.

(4) Trong thời hạn sử dụng đất.

* Điều kiện bên nhận chuyển nhượng

Bên cạnh những điều kiện như trên việc chuyển nhượng, tặng cho phải đáp ứng thêm một số quy định khác, trong đó người nhận chuyển nhượng, tặng cho phải không thuộc trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, cụ thể:

(1) Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.

(2) Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được đơn vị nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

(3) Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.

(4) Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.

Mặt khác, các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng đối với người có hành vi sử dụng đất sai mục đích quy định tại Điều 9, 10, 11 cùng Điều 12 Nghị định 91/2019/NĐ-CP không có quy định “không được phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất”, thay cùngo đó biện pháp khắc phục hậu quả gồm:

– Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu của đất trước khi vi phạm, trừ trường hợp buộc đăng ký đất đai theo hướng dẫn đối với trường hợp có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo hướng dẫn tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP;

– Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Vì vậy, đất sử dụng sai mục đích vẫn được phép chuyển nhượng, tặng cho theo hướng dẫn; nếu sử dụng đất sai mục đích có thể bị áp dụng các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính (hai vấn đề này hoàn toàn tách rời nhau).

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Có được một mảnh đất 4 sổ đỏ được không?” Mặt khác, chúng tôi  có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến dịch vụ chuyển đất ao sang đất sổ đỏ,… Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm

  • Sổ đỏ hay sổ hồng quan trọng hơn, giá trị hơn?
  • Trình tự thủ tục đính chính thông tin sổ đỏ năm 2023
  • Anh em kiện đất đã có sổ đỏ xử lý thế nào?

Giải đáp có liên quan

Có cần làm lại Sổ đỏ để gia hạn sử dụng đất?

Căn cứ khoản 3 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp nếu có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên sổ thì thực hiện theo hướng dẫn.
Nói cách khác, nếu hộ gia đình, cá nhân không có nhu cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên sổ thì vẫn được tiếp tục sử dụng đất theo hướng dẫn.
Tuy nhiên, hộ gia đình, cá nhân nên xác nhận lại thời hạn trên sổ vì sẽ thuận lợi trong việc chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp,… thay vì để nguyên Sổ đỏ, Sổ hồng đã hết thời hạn sử dụng.
Tóm lại, không phải làm lại Sổ đỏ để gia hạn sử dụng đất mà nên đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Sổ đỏ, Sổ hồng đã cấp.

Xử lý thế nào khi bị chậm cấp Sổ đỏ, Sổ hồng?

(1) Hỏi, đề nghị đơn vị có thẩm quyền trả lời về kết quả giải quyết, lý do vì sao chậm cấp Sổ đỏ, Sổ hồng.
Yêu cầu đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trả lời bằng văn bản theo hướng dẫn tại khoản 8 Điều 19 Nghị định 61/2018/NĐ-CP, cụ thể:
“Các hồ sơ quy định tại các khoản 1 cùng 2 Điều này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, đơn vị giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ cùng thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua bộ phận một cửa.”.
(2) Khiếu nại về việc chậm cấp Sổ đỏ, Sổ hồng theo hướng dẫn Luật Khiếu nại.
(3) Khởi kiện vụ án hành chính theo hướng dẫn Luật Tố tụng hành chính.

Xây nhà vượt quá diện tích trong Sổ đỏ có sao không?

Xây nhà vượt quá diện tích Sổ đỏ còn được hiểu là xây nhà vượt quá diện tích đất thổ cư ghi nhận trong Sổ đỏ, đây là hành vi vi phạm nguyên tắc sử dụng đất đai được ghi nhận tại khoản 1 Điều 6 Luật Đất đai 2013 cùng vi phạm nghĩa vụ chung của người sử dụng đất tại khoản 1 Điều 170 Luật Đất đai 2013 như sau:
Điều 6. Nguyên tắc sử dụng đất
1. Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cùng đúng mục đích sử dụng đất.
Điều 170. Nghĩa vụ chung của người sử dụng đất
1. Sử dụng đất đúng mục đích, đúng ranh giới thửa đất, đúng quy định về sử dụng độ sâu trong lòng đất cùng chiều cao trên không, bảo vệ các công trình công cộng trong lòng đất cùng tuân theo các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Như đã nói ở trên, xây nhà vượt quá diện tích Sổ đỏ là hành vi vi phạm nguyên tắc sử dụng đất, đồng thời khoản 3 Điều 12 Luật Đất đai 2013 cũng nêu rõ một trong những hành vi bị nghiêm cấm là không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích. Vì đó, việc xây nhà vượt quá diện tích Sổ đỏ có thể bị xử phạt theo hướng dẫn pháp luật.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com