Cơ quan giám sát doanh nghiệp nhà nước là cơ quan nào?

Kính chào LVN Group. Tôi hiện đang sinh sống cùng công tác tại khu vực Hà Nội, tôi làm trong một doanh nghiệp cùng thấy rằng việc hoạt động tài chính của doanh nghiệp phải tuân theo những quy định nhất định cùng đồng thời chịu sự giám sát của đơn vị có thẩm quyền. Tôi có câu hỏi rằng đơn vị giám sát doanh nghiệp nhà nước là đơn vị nào? Tôi cũng được biết rằng việc giám sát này sẽ được thực hiện dưới nhiều cách thức khác nhau, vậy không biết rằng quy định về giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước được thực hiện thông qua những phương thức nào? Mong được LVN Group trả lời, tôi xin cảm ơn!

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều thông tin hữu ích đến đọc giả.

Văn bản quy định

Nghị định 87/2015/NĐ-CP

Cơ quan giám sát doanh nghiệp nhà nước là đơn vị nào?

Căn cứ theo Điều 8 Nghị định 87/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Chủ thể giám sát

1. Cơ quan uỷ quyền chủ sở hữu:

a) Bộ quản lý ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện giám sát tài chính cùng đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp là công ty mẹ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Bộ quản lý ngành quyết định thành lập hoặc được giao quản lý;

b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện giám sát tài chính cùng đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp là công ty mẹ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập.

2. Cơ quan tài chính:

a) Bộ Tài chính phối hợp với đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu thực hiện giám sát tài chính đối với công ty mẹ, công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên độc lập do Bộ quản lý ngành thành lập hoặc được giao quản lý; tổng hợp báo cáo Chính phủ kết quả giám sát tài chính của các đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu, Hội đồng thành viên tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước;

b) Sở Tài chính các tỉnh, thành phố giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương thực hiện giám sát tài chính cùng đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính đối với các doanh nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định thành lập.

Vì vậy giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước sẽ do đơn vị sau đây chịu trách nhiệm thực hiện:

– Cơ quan uỷ quyền chủ sở hữu;

– Cơ quan tài chính.

Nội dung giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước sẽ gồm những gì?

Căn cứ theo Điều 9 Nghị định 87/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Nội dung giám sát

1. Giám sát việc bảo toàn cùng phát triển vốn.

2. Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn cùng tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo các nội dung sau:

a) Hoạt động đầu tư vốn đối với các dự án đầu tư, gồm: Nguồn vốn huy động, tiến độ thực hiện dự án đầu tư, tiến độ giải ngân vốn đầu tư;

b) Hoạt động đầu tư vốn ra ngoài doanh nghiệp, trong đó nội dung giám sát tài chính công ty con, công ty liên kết thông qua danh mục đầu tư của công ty mẹ thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 2 Chương III Nghị định này; giám sát hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp thực hiện theo hướng dẫn tại Mục 3 Chương III Nghị định này;

c) Tình hình huy động vốn cùng sử dụng vốn huy động, phát hành trái phiếu;

d) Tình hình quản lý tài sản, quản lý nợ tại doanh nghiệp, khả năng thanh toán nợ của doanh nghiệp, hệ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu;

đ) Tình hình lưu chuyển tiền tệ của doanh nghiệp.

3. Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

a) Việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, thực hiện nhiệm vụ cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch;

b) Kết quả hoạt động kinh doanh: Doanh thu, lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA);

c) Việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước;

d) Phân phối lợi nhuận, trích lập cùng sử dụng các quỹ.

4. Giám sát chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý cùng sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; ban hành cùng thực hiện quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp.

5. Giám sát việc cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, cơ cấu lại vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty con, công ty liên kết.

6. Giám sát thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm cùng quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người uỷ quyền phần vốn của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ luật Lao động.

7. Bộ Tài chính quy định các biểu mẫu để thực hiện các nội dung giám sát nêu tại các Khoản 1, 2, 3,4 cùng Khoản 5 Điều này.

Vì vậy nội dung giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước sẽ gồm:

– Giám sát việc bảo toàn cùng phát triển vốn;

– Giám sát việc quản lý, sử dụng vốn cùng tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo các nội dung sau;

– Giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp;

– Giám sát chấp hành pháp luật về đầu tư, quản lý cùng sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp; ban hành cùng thực hiện quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp;

– Giám sát việc cơ cấu lại vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp, cơ cấu lại vốn của doanh nghiệp đầu tư tại công ty con, công ty liên kết;

– Giám sát thực hiện chế độ tiền lương, thù lao, tiền thưởng, phụ cấp trách nhiệm cùng quyền lợi khác đối với người lao động, người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên, người uỷ quyền phần vốn của doanh nghiệp theo hướng dẫn của Bộ luật Lao động.

Giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước được thực hiện thông qua những phương thức nào?

Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 87/2015/NĐ-CP quy định như sau:

Phương thức giám sát

1. Giám sát tài chính thực hiện bằng phương thức giám sát trực tiếp, giám sát gián tiếp, giám sát trước, giám sát trong, giám sát sau, trong đó tập trung việc giám sát trước cùng giám sát trong nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro về tài chính, hạn chế trong quản lý tài chính của doanh nghiệp cùng có cảnh báo, giải pháp xử lý.

2. Việc kiểm tra, thanh tra thực hiện định kỳ hoặc đột xuất theo hướng dẫn của pháp luật về kiểm tra, thanh tra.

Vì vậy giám sát tài chính đối với doanh nghiệp nhà nước được thực hiện thông qua những phương thức sau:

– Giám sát trực tiếp;

– Giám sát gián tiếp;

– Giám sát trước;

– Giám sát trong;

– Giám sát sau.

Trong đó tập trung việc giám sát trước cùng giám sát trong nhằm phát hiện kịp thời các rủi ro về tài chính, hạn chế trong quản lý tài chính của doanh nghiệp cùng có cảnh báo, giải pháp xử lý.

Có thể bạn quan tâm:

  • Bất cập trong cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước là gì?
  • Công chức nhà nước tự thành lập doanh nghiệp là vi phạm điều gì?
  • Người nước ngoài có được thành lập doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam

Kiến nghị

LVN Group là đơn vị pháp lý đáng tin cậy, những năm qua luôn nhận được sự tin tưởng tuyệt đối của quý khách hàng. Với vấn đề Cơ quan giám sát doanh nghiệp nhà nước chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn luật doanh nghiệp Công ty LVN Group luôn hỗ trợ mọi câu hỏi, loại bỏ các rủi ro pháp lý cho quý khách hàng.

Liên hệ ngay:

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Cơ quan giám sát doanh nghiệp nhà nước là đơn vị nào?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như tư vấn hỗ trợ pháp lý về tạm dừng công ty nhanh chóng. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Giải đáp có liên quan:

Giám sát được hiểu là thế nào?

Giám sát là khái niệm dùng để chỉ hoạt động của các đơn vị quyền lực nhà nước, các đơn vị tư pháp, các tổ chức xã hội cùng mọi công dân nhằm đảm bảo sự tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật trong quản lý nhà nước cùng quản lý xã hội.

Mục đích của việc giám sát đầu tư vốn nhà nước cùngo doanh nghiệp là gì?

Mục đích của việc giám sát đầu tư vốn nhà nước cùngo doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả cùng công khai thông tin tài chính doanh nghiệp: Đánh giá việc tuân thủ quy định về phạm vi, quy trình, thủ tục, thẩm quyền cùng hiệu quả đầu tư vốn nhà nước cùngo doanh nghiệp; Đánh giá trọn vẹn, kịp thời tình hình tài chính của doanh nghiệp…

Giám sát doanh nghiệp gián tiếp được hiểu là thế nào?

Giám sát gián tiếp là việc theo dõi cùng kiểm tra tình hình của doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính, thống kê cùng báo cáo khác theo hướng dẫn của pháp luật cùng của đơn vị uỷ quyền chủ sở hữu.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com