Đất thuê 50 năm có được góp vốn với hộ kinh doanh để kinh doanh không?
Bạn có nói công ty bạn là công ty cổ phần. Hiện công ty bạn đang thuê đất của nhà nước là 50 năm. Trên mảnh đất này bao gồm nhà xưởng, văn phòng công tác và một nhà khách hai tầng. Do bạn không nói rõ công ty bạn thuê đất theo cách thức trả tiền hàng năm hay trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê nên bạn có thể cân nhắc quy định dưới đây để biết về quyền và nghĩa vụ của công ty mình. Căn cứ:
Điều 174 Luật Đất đai 2013 quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Theo đó, tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất thu tiền một lần có quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất. Đồng thời, tổ chức kinh tế cũng có quyền góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Còn đối với tổ chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất trả tiền hàng năm thì theo Điều 175 Luật Đất đai 2013, tổ chức thuê có các quyền sau đây:
– Một, Quyền thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam;
– Hai, Quyền bán tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê khi công ty bạn có đủ điều kiện quy định tại Điều 189 Luật Đất đai 2013; người mua tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định;
– Ba, Quyền góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất thuê; người nhận góp vốn bằng tài sản được Nhà nước tiếp tục cho thuê đất theo mục đích đã được xác định
– Bốn, Quyền cho thuê lại quyền sử dụng đất đối với đất đã được xây dựng xong kết cấu hạ tầng trong trường hợp công ty bạn đã được phép đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng đối với đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
Vì vậy, theo các quy định trên công ty bạn có quyền góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của mình. Điều này có nghĩa là công ty bạn có quyền góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất như nhà xưởng, văn phòng công tác và một nhà khách tầng hai.
Tuy nhiên, theo hướng dẫn của Luật doanh nghiệp 2014 thì tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh trừ các trường hợp được quy định tại khoản 3 Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014. Và theo Điều 67 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP thì cá nhân, hộ gia đình quy định tại Khoản 1 Điều 67 Nghị định 78/2015/NĐ-CP chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh trong phạm vi toàn quốc. Cá nhân được quyền góp vốn, mua cổ phần trong doanh nghiệp với tư cách cá nhân. Vì vậy, hộ kinh doanh không có quyền góp vốn nhưng cá nhân trong hộ kinh doanh có quyền góp vốn vào công ty cổ phần với tư cách là cá nhân góp vốn. Và thành viên của hộ kinh doanh phải là cá nhân, vì vậy, doanh nghiệp cũng không có quyền góp vốn vào hộ kinh doanh.
Bạn có trình bày công ty bạn có tầng hai không có nhu cầu sử dụng. Và hiện có một hộ kinh doanh cá thể có nhu cầu sử dụng tầng hai phần diện tích trên để kinh doanh giải khát. Vì vậy, đối chiếu với quy định trên thì công ty bạn không được phép ký hợp đồng góp vốn với hộ kinh doanh. Tuy nhiên, công ty bạn có thể cho hộ kinh doanh thuê lại tầng hai để sử dụng thông qua hợp đồng thuê tài sản theo hướng dẫn của pháp luật.
2. Đất cơ sở tôn giáo có được dùng để góp vốn kinh doanh?
Đối với cơ sở tôn giáo, trong quá trình sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ theo hướng dẫn tại Điều 181 Luật đất đai năm 2013 như sau:
“Điều 181. Quyền và nghĩa vụ của cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất
1. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất có quyền và nghĩa vụ chung quy định tại Điều 166 và Điều 170 của Luật này.
2. Cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư sử dụng đất không được chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, tặng cho quyền sử dụng đất; không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.”
Theo quy định trên, cơ sở tôn giáo không được thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Hành vi tự ý góp vốn bằng quyền sử dụng đất của cơ sở tôn giáo sẽ bị xử phạt theo hướng dẫn tại Điều 27 Nghị định số 91/2019/NĐ-CP:
“3. Trường hợp chuyển nhượng, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì cách thức và mức xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm dưới 0,1 héc ta;
b) Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,1 héc ta đến dưới 0,5 héc ta;
c) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 0,5 héc ta đến dưới 01 héc ta;
d) Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng nếu diện tích đất vi phạm từ 01 héc ta trở lên.
…
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc bên nhận chuyển quyền, bên thuê đất trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này phải trả lại đất cho bên chuyển quyền, bên cho thuê đất;
b) Buộc bên chuyển nhượng, bên cho thuê đất phải nộp số lợi bất hợp pháp có được đối với trường chuyển quyền sử dụng đất, cho thuê đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; số lợi bất hợp pháp được xác định theo hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 của Nghị định này;
c) Buộc hoàn trả tiền chuyển nhượng, tiền cho thuê đã thu (trong trường hợp thu một lần cho cả thời gian thuê) trong thời gian sử dụng đất còn lại theo hướng dẫn của pháp luật dân sự;
d) Buộc chấm dứt hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.“
Nếu có đủ chứng cứ, căn cứ cho thấy sư trụ trì của chùa đã sử dụng đất của cơ sở tôn giáo để góp vốn kinh doanh thì đơn vị có thẩm quyền có quyền xử phạt hành chính, yêu cầu chấm dứt hành vi vi phạm và khôi phục lại nguyên trạng ban đầu. Việc xử phạt vi phạm hành chính phải còn trong thời hiệu xử phạt là 02 năm kể từ khi phát hiện ra hành vi vi phạm.