Dưới đây là bài viết về: Đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 8 năm 2023 – 2024 có đáp án giúp học sinh đưa ra đánh giá tổng thể về khả năng tiếp thu, ứng dụng kiến thức và kỹ năng đã học trong bài thi giữa học kì 2.
1. Đề cương ôn thi giữa học kì 2 Ngữ văn 8 năm 2023 – 2024:
Chương I: Đọc hiểu (15 tiết)
– Kỹ năng đọc hiểu: Nhận biết và hiểu các dạng văn bản khác nhau, từ văn bản nghị luận, miêu tả, tường thuật, phân tích, suy luận, đọc các đoạn văn ngắn, đoạn văn dài, đọc hiểu đoạn văn có cấu trúc phức tạp, đoạn văn khó, đọc hiểu các văn bản kỹ thuật, khoa học, tin tức…
– Kỹ năng phân tích, suy luận, tìm kiếm thông tin: Phân tích, nhận diện các yếu tố trong văn bản (nhân vật, địa điểm, sự kiện…), tìm hiểu ý nghĩa các từ ngữ, cụm từ, biết đọc và phân tích các dấu hiệu ngôn ngữ, tìm kiếm thông tin trong văn bản, kết nối thông tin giữa các đoạn văn, suy luận, đưa ra nhận xét, đánh giá về nội dung văn bản.
Chương II: Viết bài văn nghị luận về vấn đề xã hội (10 tiết)
– Kỹ năng lập dàn ý: Phân tích, tìm hiểu vấn đề xã hội đang được quan tâm, lựa chọn chủ đề nghị luận, xác định mục đích, đối tượng, hướng đi, sắp xếp ý tưởng, lập dàn ý hoàn chỉnh.
– Kỹ năng viết đoạn: Lập đoạn giới thiệu, đoạn thân bài, đoạn kết, sắp xếp thông tin một cách hợp lý, kết nối giữa các ý tưởng, sử dụng các từ ngữ, cấu trúc câu phù hợp, đưa ra các luận điểm, lập luận, minh chứng, đưa ra giải pháp, đánh giá, phát biểu cá nhân về vấn đề xã hội.
Chương III: Viết bài văn nghị luận về tác phẩm văn học (10 tiết)
– Kỹ năng phân tích, nhận xét tác phẩm văn học: Nắm vững nội dung, tình huống, nhân vật, ý nghĩa tác phẩm, phân tích cấu trúc tác phẩm, đánh giá giá trị nghệ thuật, tầm quan trọng của tác phẩm văn học.
– Kỹ năng viết bài văn nghị luận về tác phẩm văn học: Lựa chọn tác phẩm văn học cụ thể để viết bài văn nghị luận, lập dàn ý hoàn chỉnh với các phần giới thiệu, phân tích, nhận xét, đánh giá về tác phẩm, đưa ra luận điểm, minh chứng, sử dụng các từ ngữ, cấu trúc câu phù hợp, phát biểu cá nhân về tác phẩm văn học, đoạn kết.
Chương IV: Luyện tập và ôn tập (5 tiết)
– Luyện tập các kỹ năng đã học: Đọc hiểu, viết bài văn nghị luận về vấn đề xã hội và tác phẩm văn học, hoàn thiện kỹ năng viết bài văn theo đúng cấu trúc và yêu cầu của đề bài.
– Ôn tập lại các kiến thức, kỹ năng đã học trong học kì 2: Tổng hợp lại kiến thức, kỹ năng đã học từ đầu học kì đến giữa học kì 2, ôn tập lại các dạng đề, dạng bài văn nghị luận về vấn đề xã hội và tác phẩm văn học đã học để chuẩn bị cho kỳ thi giữa học kì 2.
Chương V: Tổng kết (2 tiết)
– Đánh giá lại quá trình học tập: Tổng kết lại quá trình học tập môn Ngữ văn trong học kì 2, đánh giá lại những kiến thức, kỹ năng đã nắm vững, những khó khăn, vấn đề cần cải thiện.
– Tổng kết bài học: Tổng kết lại nội dung, mục tiêu, kết quả đạt được trong môn Ngữ văn học kì 2, đánh giá lại tầm quan trọng của môn học đối với quá trình học tập và phát triển của học sinh, đưa ra đánh giá tổng thể về khả năng tiếp thu, ứng dụng kiến thức và kỹ năng đã học trong bài thi giữa học kì 2.
Xem thêm: Đề thi giữa học kì 2 Công nghệ 8 năm 2023 – 2024 có đáp án
2. Đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 8 năm 2023 – 2024 có đáp án:
2.1. Đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 8:
PHẦN I. (3,5 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
“Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, Bác Hồ còn rất trẻ, mang tên Nguyễn Tất Thành. Lúc đó, anh Thành có một người bạn thân tên là Lê. Một lần cùng nhau đi chơi phố, đột nhiên Thành nhìn thẳng vào mắt bạn hỏi:
– Anh Lê, anh có yêu nước không?
Câu hỏi đột ngột khiến anh bạn ngạc nhiên, lúng túng trong giây lát rồi trả lời:
– Tất nhiên là có chứ.
– Anh có thể giữ bí mật không?
– Có.
– Tôi muốn sang nước Pháp và các nước khác. Sau khi xem xét họ làm như thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta. Nhưng nếu đi một mình, thật ra cũng có điều mạo hiểm như khi đau ốm. Anh muốn đi với tôi không?
– Nhưng bạn ơi, chúng ta lấy tiền đâu mà đi?
– Đây tiền đây, – Anh Thành vừa nói, vừa xòe rộng hai bàn tay – chúng ta sẽ làm việc, chúng ta sẽ làm bất cứ việc gì để sống và để đi. Thế anh cùng đi với tôi chứ?
Bị lôi cuốn vì lòng hăng hái của bạn, anh Lê đồng ý, nhưng sau khi nghĩ lại về cuộc phiêu lưu trên, Lê không đủ can đảm để giữ lời hứa.
Vài ngày sau, người thanh niên Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường cứu nước…”
(Theo Bác Hồ kính yêu, NXB Kim Đồng, Hà Nội, 1980)
Câu 1. Văn bản trên kể về chuyện gì? Qua câu chuyện, em thấy được những phẩm chất đáng quý nào của Bác Hồ? (0,75 điểm)
Câu 2. Xác định một câu nghi vấn được sử dụng trong văn bản trên và chỉ rõ đặc điểm hình thức của câu nghi vấn đó. Cho biết câu nghi vấn đó được dùng để làm gì? (0,75 điểm)
Câu 3. Từ nội dung câu chuyện trên kết hợp với hiểu biết xã hội, em hãy viết một đoạn văn nghị luận khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về tinh thần tự lập trong cuộc sống của thế hệ trẻ hiện nay. (2 điểm)
PHẦN II. (6,5 điểm)
Cho câu thơ sau:
“Khi trời trong, gió nhẹ, sớm mai hồng”
Câu 1. Em hãy chép 5 câu thơ tiếp theo để hoàn chỉnh đoạn thơ. (0,5 điểm)
Câu 2. Cho biết những câu thơ em vừa chép nằm trong bài thơ nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ. (1,0 điểm)
Câu 3. Trong hai câu cuối của đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng những phép tu từ nào? Phân tích hiệu quả nghệ thuật của các phép tu từ đó. (1,0 điểm)
Câu 4. Dựa vào đoạn thơ em vừa chép ở trên, hãy viết một đoạn văn khoảng 12 câu theo phép lập luận diễn dịch làm rõ nhận định: “Khổ thơ thứ hai của bài thơ đã tái hiện một cách sinh động cảnh dân làng chài ra khơi đánh cá”. Trong đoạn có sử dụng hợp lí một câu ghép và một thán từ (gạch dưới, chỉ rõ câu ghép và thán từ ). (3,5 điểm)
Câu 5. Hãy nêu tên một bài thơ trong chương trình Ngữ văn lớp 8 đã học có cùng thể thơ với bài thơ trên và ghi rõ tác giả. (0,5 điểm)
2.2. Đáp án đề thi giữa kì 2 Ngữ văn 8:
PHẦN I. (3,5 điểm) | |||
Câu | Nội dung | Điểm | |
1
(0,75 điểm) |
Học sinh nêu được:
– Văn bản kể chuyện Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nước – Phấm chất của Bác: + Có lòng yêu nước, muốn cứu giúp đồng bào. + Có ý chí và tinh thần tự lập cao, không ngại khó khăn gian khổ. – HS có thể có cách diễn đạt khác mà vẫn đúng ý thì vẫn cho điểm tối đa. |
0,25 đ
0,25 đ 0,25 đ |
|
2
(0,75 điểm) |
Học sinh nêu được:
– 1 câu nghi vấn trong số 5 câu có trong văn bản. – Chỉ rõ các từ ngữ nghi vấn ứng với mỗi câu. VD: có…không, không, đâu, chứ. – Xác định chức năng các câu nghi vấn: dùng để hỏi |
0,25 đ 0,25 đ
0,25 đ |
|
3
(2,0 điểm)
|
Học sinh viết được đoạn văn nghị luận xã hội đảm bảo yêu cầu:
* Về hình thức: Đoạn văn nghị luận (tự chọn kiểu lập luận), có sự kết hợp các phương thức biểu đạt, độ dài theo qui định, diễn đạt mạch lạc, không mắc lỗi chính tả… * Về nội dung: – Nêu khái niệm, quan điểm về tinh thần tự lập – Biểu hiện của tính tự lập (tích cực, tiêu cực) – Vai trò ý nghĩa của tính tự lập trong cuộc sống – Liên hệ bản thân, rút ra bài học nhận thức và hành động * Lưu ý: – Học sinh có thể có những suy nghĩ riêng nhưng phải hợp lí và có sức thuyết phục. – Đoạn văn quá dài, quá ngắn hoặc nhiều đoạn trừ 0,25 |
0,5 đ
1,5 đ
|
|
PHẦN II. (6,5 điểm) |
|||
Câu | Nội dung | Điểm | |
1
(0, 5 điểm) |
– HS chép đầy đủ chính xác 6 câu thơ
(Sai 1 lỗi chính tả trừ 0,25 đ) |
0,5 đ
|
|
2
(1,0 điểm) |
– Nêu được tên bài thơ: Quê hương
– Tác giả: Tế Hanh – Hoàn cảnh sáng tác: 1939, khi tác giả xa quê ra Huế học |
0,25 đ
0,25 đ 0,5 đ |
|
3
(1,0 điểm) |
– HS chỉ rõ các biện pháp tu từ trong hai câu thơ cuối của đoạn thơ:
+ So sánh cánh buồm với mảnh hồn làng + Nhân hóa: rướn thân trắng, thâu góp gió – Tác dụng: Làm cho cánh buồm vừa có hình vừa có hồn, trở thành biểu tượng của làng chài, mang trong mình mơ ước của người dân chài. Hình ảnh nhân hóa: thể hiện vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn. |
0,25 đ 0,25 đ
0,5 đ |
|
4
(3,5 điểm)
|
Học sinh viết được đoạn văn đúng yêu cầu:
– Về hình thức: + Đoạn văn diễn dịch, có câu chủ đề ở đầu đoạn văn, diễn đạt mạch lạc. + Độ dài: 12 câu (cộng/trừ 1-2 câu) + Kiến thức tiếng Việt: Sử dụng hợp lý một thán từ và một câu ghép (gạch dưới, chỉ rõ) – Về nội dung: làm sáng tỏ câu chủ đề: “Khổ thơ thứ hai của bài thơ đã tái hiện một cách sinh động cảnh dân làng chài ra khơi đánh cá”. – Họ ra khơi khi thời tiết đẹp, trời yên biển lặng – Hình ảnh “dân trai tráng” gợi vẻ đẹp khỏe mạnh, trẻ trung – Hình ảnh so sánh chiếc thuyền với con tuấn mã gợi hình ảnh con thuyền lướt nhanh trên sóng – Các từ “hăng”, “phăng”, “vượt” gợi khí thế hăng hái của người dân chài – Hình ảnh so sánh cánh buồm với mảnh hồn làng: cánh buồm vừa có hình vừa có hồn, trở thành biểu tượng của làng chài, mang trong mình mơ ước của người dân chài. – Nghệ thuật nhân hóa: rướn thân trắng thể hiện vẻ đẹp bay bổng, lãng mạn. |
0,5 đ
0,5 đ
2,5 đ |
|
5
(0,5 điểm) |
– Bài thơ có cùng thể thơ: Nhớ rừng
– Tác giả: Thế Lữ |
0,25 đ
0,25 đ |
Xem thêm: Đề thi giữa học kì 2 Âm nhạc 8 năm 2023 – 2024 có đáp án
3. Ma trận đề thi giữa học kì 2 Ngữ văn 8 năm 2023 – 2024 có đáp án:
STT | Kĩ năng | Mức độ nhận thức | Tổng | |||||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | |||||||||
Tỉ lệ (%) | Thời gian | Tỉ lệ (%) | Thời gian | Tỉ lệ (%) | Thời gian | Tỉ lệ (%) | Thời gian | Số câu hỏi | Thời gian | |||
1 | Đọc hiểu | 10 | 5 | 10 | 10 | 10 | 5 | 4 | 20 | 30 | ||
2 | Viết bài văn nghị luận | 5 | 5 | 15 | 15 | 35 | 35 | 15 | 15 | 1 | 70 | 70 |
Tổng | 15 | 10 | 25 | 25 | 45 | 40 | 15 | 15 | 7 | 90 | 100 | |
Tỉ lệ % | 15 | 25 | 45 | 15 | 100 | 100 | 100 | |||||
Tỉ lệ chung | 40 | 60 | 100 | 100 |
Xem thêm: Đề thi giữa học kì 2 Sinh học 8 năm 2023 – 2024 có đáp án