Hình thức trả lương cho người lao động hợp pháp theo quy định

Nguồn nhân lực là yếu tố không thể thiếu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi sử dụng lao động công tác tại doanh nghiệp, người sử dụng lao động có nghĩa vụ trả lương cho người lao động tương ứng với thời gian, công sức do người lao động bỏ ra. Tuy nhiên, không phải doanh nghiệp muốn trả lương cho người lao động theo cách thức nào cũng được. Vậy theo hướng dẫn hiện hành, Hình thức trả lương cho người lao động hợp pháp gồm những cách thức nào? Kỳ hạn trả lương cho người lao động được quy định thế nào? Thời giờ nào được tính cùngo thời giờ công tác được hưởng lương? Sau đây, LVN Group sẽ làm rõ vấn đề này thông qua bài viết sau cùng những quy định liên quan. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Văn bản quy định

  • Bộ luật Lao động 2019
  • Nghị định số 145/2020/NĐ-CP

Tiền lương là gì?

Tiền lương là sự trả công được biểu hiện bằng tiền của người sử dụng lao động cho người lao động để thực hiện công việc theo thỏa thuận, tiền lương được trả cho người lao động bao gồm mức lương theo công việc hoặc mức lương theo chức danh, phụ cấp cùng những khoản bổ sung khác.

Mức lương theo công việc hoặc mức lương theo chức danh có thể hiểu là mức lương trong thang lương, bảng lương được người sử dụng lao động xây dựng. Đây là mức lương đối với công việc đơn giản nhất trong điều kiện lao động cùng thời gian công tác bình thường đối với người lao động.

Pháp luật quy định việc trả lương cho người lao động thế nào?

Theo quy định tại Điều 95 của Bộ luật Lao động 2019, Pháp luật quy định việc trả lương cho người lao động như sau:

Điều 95. Trả lương

  1. Người sử dụng lao động trả lương cho người lao động căn cứ cùngo tiền lương đã thỏa thuận, năng suất lao động cùng chất lượng thực hiện công việc.
  2. Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động cùng tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.
  3. Mỗi lần trả lương, người sử dụng lao động phải thông báo bảng kê trả lương cho người lao động, trong đó ghi rõ tiền lương, tiền lương làm thêm giờ, tiền lương công tác cùngo ban đêm, nội dung cùng số tiền bị khấu trừ (nếu có).

Nguyên tắc trả lương cho người lao động

  1. Người sử dụng lao động phải trả lương trực tiếp, trọn vẹn, đúng hạn cho người lao động. Trường hợp người lao động không thể nhận lương trực tiếp thì người sử dụng lao động có thể trả lương cho người được người lao động ủy quyền hợp pháp.
  2. Người sử dụng lao động không được hạn chế hoặc can thiệp cùngo quyền tự quyết chi tiêu lương của người lao động; không được ép buộc người lao động chi tiêu lương cùngo việc mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của người sử dụng lao động hoặc của đơn vị khác mà người sử dụng lao động chỉ định.

Hình thức trả lương cho người lao động hợp pháp gồm những cách thức nào?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 54 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định về cách thức trả lương cho người lao động hiện nay như sau:

Điều 54. Hình thức trả lương

Hình thức trả lương theo Điều 96 của Bộ luật Lao động được quy định cụ thể như sau:

  1. Căn cứ cùngo tính chất công việc cùng điều kiện sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động cùng người lao động thỏa thuận trong hợp đồng lao động cách thức trả lương theo thời gian, theo sản phẩm cùng trả lương khoán như sau:

a) Tiền lương theo thời gian được trả cho người lao động hưởng lương theo thời gian, căn cứ cùngo thời gian công tác theo tháng, tuần, ngày, giờ theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động, cụ thể:

a1) Tiền lương tháng được trả cho một tháng công tác;

a2) Tiền lương tuần được trả cho một tuần công tác. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương tuần được xác định bằng tiền lương tháng nhân với 12 tháng cùng chia cho 52 tuần;

a3) Tiền lương ngày được trả cho một ngày công tác. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tháng chia cho số ngày công tác bình thường trong tháng theo hướng dẫn của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tuần thì tiền lương ngày được xác định bằng tiền lương tuần chia cho số ngày công tác trong tuần theo thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

a4) Tiền lương giờ được trả cho một giờ công tác. Trường hợp hợp đồng lao động thỏa thuận tiền lương theo tháng hoặc theo tuần hoặc theo ngày thì tiền lương giờ được xác định bằng tiền lương ngày chia cho số giờ công tác bình thường trong ngày theo hướng dẫn tại Điều 105 của Bộ luật Lao động.

b) Tiền lương theo sản phẩm được trả cho người lao động hưởng lương theo sản phẩm, căn cứ cùngo mức độ hoàn thành số lượng, chất lượng sản phẩm theo định mức lao động cùng đơn giá sản phẩm được giao.

c) Tiền lương khoán được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ cùngo khối lượng, chất lượng công việc cùng thời gian phải hoàn thành.

  1. Tiền lương của người lao động theo các cách thức trả lương quy định tại khoản 1 Điều này được trả bằng tiền mặt hoặc trả qua tài khoản cá nhân của người lao động được mở tại ngân hàng. Người sử dụng lao động phải trả các loại phí liên quan đến việc mở tài khoản cùng chuyển tiền lương khi chọn trả lương qua tài khoản cá nhân của người lao động.

Vì vậy, theo hướng dẫn hiện hành, người sử dụng lao động cùng người lao động có thể thỏa thuận về cách thức trả lương theo 3 cách thức sau đây: trả lương theo thời gian, theo sản phẩm cùng trả lương khoán.

Kỳ hạn trả lương cho người lao động được quy định thế nào?

Theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật Lao động 2019, Pháp luật quy định về kỳ hạn trả lương cho người lao động như sau:

Điều 97. Kỳ hạn trả lương

  1. Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần công tác hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
  2. Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận cùng phải được ấn định cùngo một thời gian có tính chu kỳ.
  3. Người lao động hưởng lương theo sản phẩm, theo khoán được trả lương theo thỏa thuận của hai bên; nếu công việc phải làm trong nhiều tháng thì hằng tháng được tạm ứng tiền lương theo khối lượng công việc đã làm trong tháng.
  4. Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn thì không được chậm quá 30 ngày; nếu trả lương chậm từ 15 ngày trở lên thì người sử dụng lao động phải đền bù cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng số tiền lãi của số tiền trả chậm tính theo lãi suất huy động tiền gửi có kỳ hạn 01 tháng do ngân hàng nơi người sử dụng lao động mở tài khoản trả lương cho người lao động công bố tại thời gian trả lương.

Thời giờ nào được tính cùngo thời giờ công tác được hưởng lương?

Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 58 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định về thời giờ được tính cùngo thời giờ công tác được hưởng lương như sau:

Điều 58. Thời giờ được tính cùngo thời giờ công tác được hưởng lương

  1. Nghỉ giữa giờ quy định khoản 2 Điều 64 Nghị định này.
  2. Nghỉ giải lao theo tính chất của công việc.
  3. Nghỉ cần thiết trong quá trình lao động đã được tính trong định mức lao động cho nhu cầu sinh lý tự nhiên của con người.
  4. Thời giờ nghỉ đối với lao động nữ khi mang thai hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trong thời gian hành kinh theo hướng dẫn tại khoản 2 cùng khoản 4 Điều 137 của Bộ luật Lao động.
  5. Thời giờ phải ngừng việc không do lỗi của người lao động.
  6. Thời giờ hội họp, học tập, tập huấn do yêu cầu của người sử dụng lao động hoặc được người sử dụng lao động đồng ý.
  7. Thời giờ người học nghề, tập nghề trực tiếp hoặc tham gia lao động theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 61 của Bộ luật Lao động.
  8. Thời giờ mà người lao động là thành viên ban lãnh đạo của tổ chức uỷ quyền người lao động tại cơ sở được sử dụng để thực hiện nhiệm vụ theo hướng dẫn tại khoản 2 cùng khoản 3 Điều 176 của Bộ luật Lao động.
  9. Thời giờ khám sức khỏe, khám phát hiện bệnh nghề nghiệp, giám định y khoa để xác định mức độ suy giảm khả năng lao động do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, nếu thời giờ đó được thực hiện theo sự bố trí hoặc do yêu cầu của người sử dụng lao động.
  10. Thời giờ đăng ký, khám, kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự, nếu thời giờ đó được hưởng nguyên lương theo hướng dẫn của pháp luật về nghĩa vụ quân sự.

Mời bạn xem thêm

  • Hoãn thi hành án tử hình được thực hiện thế nào?
  • Quy định chung về thủ tục công nhận cùng cho thi hành án tại Việt Nam
  • Thi hành án phạt quản chế diễn ra theo trình tự nào chế theo pháp luật

Liên hệ ngay

Vấn đề “Hình thức trả lương cho người lao động hợp pháp” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. LVN Group luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn hỗ trợ pháp lý, quý khách hàng có vướng mắc hoặc nhu cầu sử dụng dịch vụ pháp lý liên quan như là Mẫu đơn xin chia đất cho con, vui lòng liên hệ đến hotline 1900.0191. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện. 

Giải đáp có liên quan

Quy định về việc tạm ứng tiền lương cho người lao động thế nào?

Quy định về việc tạm ứng tiền lương cho người lao động như sau:
Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận cùng không bị tính lãi.
Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cùng người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo hướng dẫn của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ.

Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp được quy định thế nào?

Chế độ nâng lương, nâng bậc, phụ cấp, trợ cấp cùng các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc quy định của người sử dụng lao động.

Thời hạn trả lương theo hướng dẫn hiện hành là bao lâu?

Căn cứ tại điều 97 Bộ luật lao động 2019 quy định về kỳ hạn trả lương như sau:
– Người lao động hưởng lương theo giờ, ngày, tuần thì được trả lương sau giờ, ngày, tuần công tác hoặc được trả gộp do hai bên thỏa thuận nhưng không quá 15 ngày phải được trả gộp một lần.
– Người lao động hưởng lương theo tháng được trả một tháng một lần hoặc nửa tháng một lần. Thời điểm trả lương do hai bên thỏa thuận cùng phải được ấn định cùngo một thời gian có tính chu kỳ.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com