Hiện nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, mọi người có nhu cầu sử dụng lao động cũng ngày càng tăng cao. Cũng chính vì thế mà quan hệ lao động cũng đã được giao kết dưới nhiều dạng hợp đồng, cùng cùng nhiều cách thức hợp đồng khác nhau. Bên cạnh đấy hợp đồng lao động thông thường, người sử dụng lao động, người lao động vẫn có thể giao kết hợp đồng khoán việc. Vì do tính chất công việc khác nhau mà trong nhiều trường hợp công ty ký kết các loại hợp đồng khác nhau với người lao động. Trong số đó có loại hợp đồng khoán việc. Hợp đồng khoán việc cũng không còn là khái niệm mới mẻ với nhiều người lao động cùng người sử dụng lao động nữa. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Hợp đồng khoán việc có phải đóng BHXH” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.
Văn bản quy định
- Luật Bảo hiểm xã hội 2014
Khái niệm về hợp đồng khoán việc
“Hợp đồng khoán việc” hay “hợp đồng giao khoán công việc” lại được đề cập đến trong một số văn bản chuyên ngành như Nghị định 37/2015/NĐ-CP (đề cập hợp đồng giao khoán nội bộ). Trên cơ sở quy định về loại hợp đồng này đồng thời dựa trên khái niệm chung về hợp đồng được quy định tại Điều 385 Bộ luật Dân sự năm 2015, có thể hiểu:
Hợp đồng khoán việc (hay hợp đồng giao khoán công việc) được hiểu là văn bản ghi nhận sự thỏa thuận của bên nhận khoán việc cùng bên khoán việc về nội dung công việc khoán việc, theo đó, bên nhận khoán việc có nghĩa vụ hoàn thành một khối lượng công việc nhất định theo yêu cầu trong hợp đồng giao khoán, cùng có trách nhiệm bàn giao kết quả của công việc cho bên khoán việc (bên giao khoán công việc) khi hoàn thành công việc được giao. Còn bên khoán việc (bên giao khoán công việc) sẽ nghiệm thu kết quả công việc cùng có trách nhiệm thanh toán thù lao cho bên nhận khoán công việc theo nội dung thỏa thuận trong hợp đồng khoán việc đã giao kết.
Mẫu hợp đồng khoán việc
Hợp đồng khoán việc có phải đóng BHXH được không?
Quy định theo Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 21. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
1. Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.
2. Đóng bảo hiểm xã hội theo hướng dẫn tại Điều 86 cùng hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc cùngo quỹ bảo hiểm xã hội.
3. Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 cùng Điều 55 của Luật này đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
4. Phối hợp với đơn vị bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động.
5. Phối hợp với đơn vị bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác hoặc thôi việc theo hướng dẫn của pháp luật.
6. Cung cấp chính xác, trọn vẹn, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của đơn vị quản lý nhà nước có thẩm quyền, đơn vị bảo hiểm xã hội.
7. Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
8. Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do đơn vị bảo hiểm xã hội cung cấp theo hướng dẫn tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.”
Mặt khác đối tượng thuộc khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 phải đóng bảo hiểm bắt buộc gồm:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người công tác theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người uỷ quyền theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo hướng dẫn của pháp luật về lao động;
b) Người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi công tác ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
Người công tác theo hợp đồng thuê khoán không bắt buộc đóng bảo hiểm xã hội nhưng vẫn có thể đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện từ 15 tuổi trở lên cùng không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
Vì vậy, đối với hợp đồng thuê khoán không có trong đối tượng áp dụng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nên công ty không phải đóng bảo hiểm xã hội cho người được thuê khoán.
Trường hợp ký kết hợp đồng thuê khoán
Ngoài việc hiểu khái niệm hợp đồng giao khoán là gì, chúng ta sẽ phân tích các trường hợp áp dụng hợp đồng giao khoán để tránh sự nhầm lẫn đáng tiếc:
Hai trường hợp áp dụng hợp đồng khoán việc bao gồm:
– Khoán trọn gói: Bên giao khoán, khoán toàn bộ cho bên nhận khoán các chi phí, bao gồm chi phí vật liệu; chi phí nhân công; chi phí công cụ lao động có liên quan để hoàn thành công việc.
Bên giao khoán trả cho người nhận khoán một khoản tiền bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu; chi phí nhân công; chi phí công cụ lao động, lợi nhuận phát sinh từ việc nhận khoán.
– Khoán nhân công: Người nhận khoán phải tự bảo đảm công cụ lao động để hoàn thành công việc. Người giao khoán trả cho người nhận một khoản tiền công lao động, trong đó đã bao gồm tiền khấu hao công cụ lao động.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Hợp đồng khoán việc là gì?
- Hợp đồng thế chấp tài sản theo hướng dẫn năm 2023
- Quy định về trường hợp chấm dứt thế chấp mới
Liên hệ ngay
LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Hợp đồng khoán việc có phải đóng BHXH” Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến thành lập công ty Bắc Giang. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Giải đáp có liên quan
Căn cứ theo hướng dẫn tại Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định như sau:
“Điều 17. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.
2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
3. Chiếm dụng tiền đóng, hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
4. Gian lận, giả mạo hồ sơ trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
5. Sử dụng quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp không đúng pháp luật.
6. Cản trở, gây khó khăn hoặc làm tổn hại đến quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người sử dụng lao động.
7. Truy cập, khai thác trái pháp luật cơ sở dữ liệu về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.
8. Báo cáo sai sự thật; cung cấp thông tin, số liệu không chính xác về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.”
Thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc mà có hành vi trốn đóng thì sẽ chịu phạt vi phạm theo Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:
“Điều 122. Xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội
1. Cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây tổn hại thì phải bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật.
2. Cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây tổn hại thì phải bồi thường theo hướng dẫn của pháp luật.
3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 cùng 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng cùng bị xử lý theo hướng dẫn của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng cùng lãi của số tiền này cùngo tài khoản của đơn vị bảo hiểm xã hội.”
Vì vậy, hành vi trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là hành vi bị pháp luật nghiêm cấm. Người vi phạm sẽ chịu phạt theo hướng dẫn của pháp luật.
Việc giao kết hợp đồng kinh tế giao khoán nhân công giữa công ty bạn cùng tổ đội thi công phải do người uỷ quyền theo pháp luật hoặc người được ủy quyền bằng văn bản của công ty ký kết.
Điều 12 Luật doanh nghiệp 2020 quy định người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp như sau:
“1. Người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp là cá nhân uỷ quyền cho doanh nghiệp thực hiện các quyền cùng nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, uỷ quyền cho doanh nghiệp với tư cách người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án cùng các quyền, nghĩa vụ khác theo hướng dẫn của pháp luật.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn cùng công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người uỷ quyền theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý cùng quyền, nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người uỷ quyền theo pháp luật thì Điều lệ công ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người uỷ quyền theo pháp luật. Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người uỷ quyền theo pháp luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người uỷ quyền theo pháp luật của công ty đều là uỷ quyền đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người uỷ quyền theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với tổn hại gây ra cho doanh nghiệp theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự cùng quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít nhất một người uỷ quyền theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một người uỷ quyền theo pháp luật cư trú tại Việt Nam thì người này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư trú tại Việt Nam thực hiện quyền cùng nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật. Trường hợp này, người uỷ quyền theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền cùng nghĩa vụ đã ủy quyền.
4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều này mà người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp chưa trở lại Việt Nam cùng không có ủy quyền khác thì thực hiện theo hướng dẫn sau đây:
a) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền cùng nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại công tác tại doanh nghiệp;
b) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền cùng nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người uỷ quyền theo pháp luật của công ty trở lại công tác tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người uỷ quyền theo pháp luật cùng người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác thực hiện các quyền cùng nghĩa vụ của người uỷ quyền theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị cử người khác làm người uỷ quyền theo pháp luật của công ty.
6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người uỷ quyền theo pháp luật của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì thành viên còn lại đương nhiên làm người uỷ quyền theo pháp luật của công ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người uỷ quyền theo pháp luật của công ty.
7. Tòa án, đơn vị có thẩm quyền tiến hành tố tụng khác có quyền chỉ định người uỷ quyền theo pháp luật tham gia tố tụng theo hướng dẫn của pháp luật“.
Căn cứ khoản 1 Điều 137 Bộ luật dân sự năm 2015 thì người uỷ quyền theo pháp luật của pháp nhân bao gồm:
– Người được pháp nhân chỉ định theo điều lệ;
-Người có thẩm quyền uỷ quyền theo hướng dẫn của pháp luật;
– Người do Tòa án chỉ định trong quá trình tố tụng tại Tòa án.