Hướng dẫn viết mẫu đơn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn 2023

Văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng khi họ ly hôn thường được dùng sau khi cả hai đã ly hôn hoặc trong thời kỳ hôn nhân đang diễn ra, vợ chồng muốn thực hiện nghĩa vụ độc lập. Đây được xem là mẫu văn bản thoả thuận chia tài sản chung giữa hai vợ chồng được. Trên thực tiễn, có thể thấy theo như Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 cơ quy định về tài sản của vợ chồng được chia thành hai loại là tài sản chung cùng tài sản riêng. Nhưng trên thực tiễn có thể thấy rắng, trong khoảng thời gian còn chung sống trong hôn nhân thì hai vợ chồng có thể thỏa thuận làm đơn nhập chung hai loại tài sản này thành một khối tài sản chung. Điều này hoàn toàn không bắt buộc cùng nó còn tùy theo thỏa thuận của hai vợ chồng. Xin mời các bạn bạn đọc cùng tìm hiểu qua bài viết của LVN Group để hiểu cùng nắm rõ được những quy định về “Mẫu đơn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn” có thể giúp các bạn bạn đọc hiểu sâu hơn về pháp luật.

Văn bản quy định

  • Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014

Nguyên tắc để thoả thuận phân chia tài sản ly hôn

Theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn như sau:

“Điều 59. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn

1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo hướng dẫn tại các khoản 2, 3, 4 cùng 5 Điều này cùng tại các điều 60, 61, 62, 63 cùng 64 của Luật này.

Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không trọn vẹn, chi tiết thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 cùng 5 Điều này cùng tại các điều 60, 61, 62, 63 cùng 64 của Luật này để giải quyết.

2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình cùng của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng cùngo việc tạo lập, duy trì cùng phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh cùng nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập cùngo tài sản chung theo hướng dẫn của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp cùngo khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động cùng không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao cùng Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Cũng theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP quy định về giải quyết thoả thuận tài sản sau ly hôn như sau:

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động cùng không có tài sản để tự nuôi mình.

– Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba được không để đưa người thứ ba cùngo tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.

– Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:

  • “Hoàn cảnh của gia đình cùng của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân cùng tài sản theo hướng dẫn của Luật hôn nhân cùng gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn của gia đình cùng của vợ, chồng.
  • “Công sức đóng góp của vợ, chồng cùngo việc tạo lập, duy trì cùng phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình cùng lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì cùng phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
  • “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh cùng nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập cùng phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh cùng hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng cùng con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.

Mẫu đơn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn

Tải xuống Mẫu đơn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn [19.56 KB]

Hướng dẫn viết mẫu đơn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn

  • Quốc hiệu, tiêu ngữ
  • Tên đơn (Biên bản thỏa thuận chia tài sản vợ chồng)
  • Chúng tôi có ý kiến dưới đây
  • Thông tin cá nhân 2 bên vợ chồng (ghi rõ: họ cùng tên, năm sinh, CMND, ngày cấp, nơi cấp, địa chỉ cư trú)
  • Chúng tôi kết hôn từ (ghi rõ ngày kết hôn, giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số)
  • Nói về số lượng tài sản (động sản, bất động sản)
  • Chi tiết từng tài sản (ví dụ đặc điểm, tình trạng, cấu trúc, vị trí nhà, số nhà, tại điểm)
  • Yêu cầu thỏa thuận chia tài sản
  • Ngày/tháng/năm làm đơn
  • Người làm đơn: Chồng – vợ (ký tên cùng ghi rõ họ tên)

Quyền thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng

Theo quy định tại Điều 38 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận phân chia tài sản chung trừ các trường hợp:

“Điều 38. Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân

1. Trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung, trừ trường hợp quy định tại Điều 42 của Luật này; nếu không thỏa thuận được thì có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Thỏa thuận về việc chia tài sản chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ chồng hoặc theo hướng dẫn của pháp luật.

3. Trong trường hợp vợ, chồng có yêu cầu thì Tòa án giải quyết việc chia tài sản chung của vợ chồng theo hướng dẫn tại Điều 59 của Luật này.”

– Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình, con chưa thành niên, đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự, không có khả năng lao động, không có tài sản để tự nuôi mình.

– Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ:

+ Nuôi dưỡng, cấp dưỡng

+ Bồi thường tổn hại

+ Thanh toán khi bị Tòa án tuyên bố phá sản

+ Trả nợ cho cá nhân, tổ chức

+ Nộp thuế hoặc nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà nước

Vì đó, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng hoàn toàn có quyền được thỏa thuận phân chia tài sản chung.

Mặt khác, nếu hai bên không thỏa thuận thì Tòa án có thể giải quyết theo yêu cầu của các bên.

Mời các bạn xem thêm bài viết

  • Thủ tục sang tên sổ đỏ sau khi ly hôn năm 2023
  • Trình tự thủ tục thanh lý hợp đồng trước thời hạn thế nào?
  • Sổ đỏ hay sổ hồng quan trọng hơn, giá trị hơn?

Liên hệ ngay

LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Mẫu đơn thỏa thuận chia tài sản khi ly hôn” hoặc các dịch vụ khác như là kết hôn với người nước ngoài. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.

  • FB: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Thời điểm nào có hiệu lực việc chia tài sản chung?

Là thời gian do vợ chồng thỏa thuận cùng được ghi trong văn bản; nếu trong văn bản không xác định thời gian có hiệu lực thì thời gian có hiệu lực được tính từ ngày lập văn bản.
Trong trường hợp giao dịch liên quan đến tài sản đó phải tuân theo cách thức nhất định thì việc chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực từ thời gian việc thỏa thuận tuân thủ cách thức mà pháp luật quy định.
Việc chia tài sản chung có hiệu lực kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật trong trường hợp Tòa án chia tài sản chung của vợ chồng.

Văn bản thỏa thuận tài sản chung có phải công chứng không?

Cũng theo hướng dẫn tại Điều 38 Luật Hôn nhân cùng gia đình 2014, việc thỏa thuận chia tài sản chung vợ chồng phải được lập thành văn bản. Nếu vợ chồng có yêu cầu thì văn bản thỏa thuận tài sản chung có thể được công chứng theo hướng dẫn.
Theo đó, nếu muốn công chứng, hai vợ chồng phải chuẩn bị những giấy tờ sau:
– Phiếu yêu cầu công chứng
– Giấy tờ tùy thân:
+ Chứng minh nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu
+ Sổ hộ khẩu
– Giấy tờ chứng minh tài sản chung vợ chồng:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Sổ tiết kiệm
+ Đăng ký xe
– Đăng ký kết hôn
– Dự thảo văn bản thỏa thuận phân chia tài sản chung vợ chồng (nếu có)

Không làm đơn chia tài sản khi ly hôn thì Tòa án sẽ chia thế nào?

Thứ nhất là tài sản chung của vợ chồng được chia đôi
Thứ hai, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
Thứ ba, Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập cùngo tài sản chung. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp cùngo khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
Thứ tư, phân chia nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động cùng không có tài sản để tự nuôi mình.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com