Trong cuộc sống hiện nay, hoạt động vay tiền và cho vay tiền thường diễn ra rất phổ biến, Tuy nhiên, pháp luật hiện hành có quy định rằng các bên khi tham gia vào giao dịch này sẽ cần tuân thủ theo mức lãi suất trong mức pháp luật quy định, khi cho vay nặng lãi (quá mức lãi suất pháp luật quy định) sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hay trong một số trường hợp nhất định sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy cho vay lãi suất bao nhiêu là hợp pháp? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu về quy định pháp luật bày tại bài viết dưới đây.
Văn bản hướng dẫn
- Bộ luật Dân sự 2015
- Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP
Cho vay lãi suất bao nhiêu là hợp pháp?
Lãi được là khoản tiền mà người vay phải trả cho người cho vay dựa trên một tỷ lệ phần trăm được thỏa thuận trước đó. Mức lãi được tính dựa trên số tiền mà người vay đang vay. Pháp luật có quy định về tội cho vay nặng lãi vậy để cho vay hợp pháp thì cần tuân thủ mức lãi suất là bao nhiêu?
Theo Điều 463, 468 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi suất trong hợp đồng vay tài sản như sau:
“Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.”
“Điều 468. Lãi suất
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tiễn và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời gian trả nợ.”
Vì vậy, lãi suất trong hợp đồng vay tài sản sẽ do 2 bên thoả thuận tuy nhiên không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, tương đương mức lãi suất không quá 1,666%/tháng. Nếu vượt quá mức này thì khi xảy ra tranh chấp phần lãi suất vượt quá không có hiệu lực pháp luật.
Cho vay nặng lãi sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự thế nào?
Cho vay nặng lãi là cụm từ phổ biến để chỉ những trường hợp cho vay với lãi suất cao, còn theo Bộ luật Hình sự và Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP gọi là “cho vay lãi nặng”. Vậy khi cho vay nặng lãi, mức lãi suất cao hơn quy định pháp luật thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức phạt thế nào?
Căn cứ theo Điều 201 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi điểm i khoản 2 Điều 2 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 quy định:
“Điều 201. Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự
1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”
Theo quy định trên, mức phạt với tội cho vay nặng lãi trong giao dịch dân sự như sau:
– Phạt tiền từ 50 – 200 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm với tội cho vay nặng lãi như trên.
– Phạt tiền từ 200 triệu – 1 tỷ đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm nếu phạm tội mà thu lợi bất chính 100 triệu đồng trở lên.
Mặt khác, người phạm tội này còn có thể phải chịu hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 30 – 100 triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Số lợi tiền thu được từ việc cho vay nặng lãi sẽ được xử lý thế nào?
Trong trường hợp người dân khi lâm vào tình cảnh khốn khó, gấp gáp cần tiền thì thường tìm đến các tổ chức, cá nhân có tài chính để vay tiền cho nhanh gọn mà không suy xét tính toán kỹ đến việc lãi suất cho vay là bao nhiêu. Vậy số tiền thu tiền từ việc cho vay nặng lãi như vậy sẽ đưa cho ai hay giải quyết thế nào là câu hỏi của nhiều bạn đọc. Chi tiết nội dung này được pháp luật quy định như sau:
Căn cứ Điều 6 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP quy định như sau:
“1. Trường hợp cho vay lãi nặng đã hết thời hạn vay theo thỏa thuận thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự trong cả kỳ hạn vay.
2. Trường hợp cho vay lãi nặng chưa hết thời hạn vay theo thỏa thuận mà bị phát hiện thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay phải trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự tính đến thời gian đơn vị có thẩm quyền phát hiện và ngăn chặn.
Trường hợp bên vay đã trả tiền lãi trước hạn và các khoản thu trái pháp luật khác thì số tiền thu lợi bất chính để xác định trách nhiệm hình sự bao gồm tiền lãi và các khoản thu trái pháp luật khác mà người vay thực tiễn đã trả cho người cho vay sau khi trừ đi số tiền lãi tương ứng với mức lãi suất cao nhất theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự.”
Và Điều 5 Nghị quyết 01/2021/NQ-HĐTP quy định về xử lý vật, tiền liên quan trực tiếp đến tội phạm như sau:
“1. Tịch thu sung quỹ nhà nước đối với:
a) Khoản tiền, tài sản khác người phạm tội dùng để cho vay;
b) Tiền lãi tương ứng mức lãi suất cao nhất theo hướng dẫn của Bộ luật Dân sự mà người phạm tội đã thu của người vay.
c) Tiền, tài sản khác mà người phạm tội có thêm được từ việc sử dụng tiền lãi và các khoản thu bất hợp pháp khác.
2. Trả lại cho người vay tiền thu lợi bất chính mà người phạm tội thực tiễn đã thu, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, …) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước.”
Vì vậy, số lợi bất chính để xử lý trách nhiệm hình sự đối với cho vay nặng lãi được xác định theo hướng dẫn trên và sẽ trả lại cho người vay tiền, trừ trường hợp người vay sử dụng tiền vay vào mục đích bất hợp pháp (như đánh bạc, mua bán trái phép chất ma túy, lừa đảo chiếm đoạt tài sản, …) thì khoản tiền thu lợi bất chính bị tịch thu sung quỹ nhà nước.
Bài viết có liên quan:
- Thủ tục trình báo Công an cho vay nặng lãi năm 2023 thế nào?
- Cách tính lãi suất cho vay nặng lãi nhanh, đơn giản
- Nghị định 167 về cho vay nặng lãi mới thế nào?
Kiến nghị
Với đội ngũ chuyên viên là các LVN Group, chuyên gia và chuyên viên pháp lý của LVN Group, chúng tôi cung cấp dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp lý toàn diện về vấn đề luật tài chính đảm bảo chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn. Ngoài tư vấn online 24/7, chúng tôi có tư vấn trực tiếp tại các trụ sở Hà Nội, Hồ Chí Minh, Bắc Giang.
Liên hệ ngay:
LVN Group sẽ uỷ quyền khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Năm 2023 cho vay lãi suất bao nhiêu là hợp pháp?” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là tư vấn hỗ trợ pháp lý về phí chuyển đổi đất ao sang đất thổ cư. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline 1900.0191 để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín.
Giải đáp có liên quan:
Có thể tố giác hành vi phạm tội cho bất kỳ đơn vị Nhà nước có thẩm quyền nào như:
Công an xã/phường;
Công an huyện/quận/thị xã/thị trấn;
Công an tỉnh;
Cơ quan cảnh sát điều tra cấp huyện/tỉnh;
Toà án;
Viện kiểm sát;
Hoặc nhắn tín và tin nhắn tố giác tội phạm của các đơn vị trên trên các nền tảng mạng xã hội để được giải quyết đơn tố giác.
Lãi suất là phần trăm tiền gốc phải trả trong một thời gian đã được xác định từ trước, thông thường sẽ được tính theo năm.
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm
Lãi suất cho vay
Lãi suất thả nổi
Lãi suất tín dụng
Lãi suất chiết khấu ngân hàng
Lãi suất cơ bản
Lãi suất liên ngân hàng
Theo quy định tại Nghị định 144/2021/NĐ-CP; và theo hướng dẫn của Bộ luật Hình sự sửa đổi bổ sung 2015; nếu hành vi cho vay lãi nặng “thế chấp” bằng video nóng đủ yếu tố cấu thành tội phạm; thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cho vay lãi nặng; khi đó khung hình phạt mà người cho vay lãi nặng “thế chấp” bằng video nóng; có thể bị xử lý là phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.