Kính chào LVN Group. Tôi có dự định mua một thửa đất tại phía tây nam thành phố để mở cửa hàng, thửa đất này đã có nhà trên đất cùng đã được cấp sổ hồng. Hau bên đã bàn bạc, thoả thuận được với nhau về giá cả, đặt cọc cùng thời gian mua bán… cùng chúng tôi sự đinh sẽ thực hiện công chứng hoặc chứng thực hợp đồng mua bán nhà đất này. Tuy nhiên, tôi có câu hỏi rằng không biết chi phí thực hiện công chứng mua bán nhà đất hiện nay là bao nhiêu cùng chi phí công chứng mua bán nhà đất bên nào phải chịu? Đồng thời, tôi có câu hỏi rằng pháp luật có quy định bắt buộc phải công chứng hay chứng thực loại hợp đồng này không? Mong được LVN Group hỗ trợ, tôi xin chân thành cảm ơn!
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến LVN Group. Tại nội dung bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ trả lời câu hỏi nêu trên cho bạn. Hi vọng bài viết mang lại nhiều điều bổ ích đến bạn đọc.
Văn bản quy định
- Luật Đất đai 2013
- Luật công chứng 2014
- Bộ luật dân sự 2015
- Thông tư 257/2016/TT-BTC
Quy định về phí công chứng thế nào?
Có thể hiểu, phí công chứng là khoản phí mà người yêu cầu công chứng phải nộp khi làm các thủ tục công chứng, bao gồm phí công chứng hợp đồng, giao dịch, phí lưu giữ di chúc, phí cấp bản sao văn bản công chứng.
Mua bán nhà đất phải công chứng hay chứng thực?
Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất cùng tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;
b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất cùng tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất cùng tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;
c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất cùng tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo hướng dẫn của pháp luật về dân sự;
d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
Vì vậy, đối với giao dịch mua bán nhà đất thì phải được công chứng hoặc chứng thực. Có nghĩa là các bên có quyền chọn một trong hai, tùy thuộc điều kiện của mình.
Phí công chứng khi mua bán nhà đất hiện nay là bao nhiêu?
Hiện nay, việc công chứng hợp đồng mua bán nhà đất phải chịu các chi phí theo hướng dẫn của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có đất, Luật Công chứng 2014 cùng Thông tư 257/2016/TT-BTC.
Theo đó, các khoản thu mà tổ chức hành nghề công chứng (văn phòng công chứng/phòng công chứng) được thu bao gồm:
Một là, phí công chứng (Điều 66 Luật Công chứng 2014): Đây là mức phí được thu khi người yêu cầu công chứng phải trả cho tổ chức hành nghề công chứng để họ thực hiện công việc chứng nhận hợp đồng/giao dịch, cấp bản sao hợp đồng/giao dịch cho người yêu cầu công chứng…Đây là khoản thu hiện nay được tính theo hướng dẫn tại Thông tư 257/2016/TT-BTC cùng tùy thuộc cùngo mức giá chuyển nhượng mà mức thu này có sự khác biệt.
Khoản 2 Điều 4 Thông tư 257/2016/TT-BTC quy định về căn cứ để tính thu phí công chứng hợp đồng mua bán nhà đất như sau:
2. Mức thu phí công chứng hợp đồng, giao dịch được xác định theo giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch:
a) Mức thu phí đối với việc công chứng các hợp đồng, giao dịch sau đây được tính như sau:
a1) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia, tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất: Tính trên giá trị quyền sử dụng đất.
a2) Công chứng hợp đồng chuyển nhượng, tặng, cho, chia tách, nhập, đổi, góp vốn bằng quyền sử dụng đất có tài sản gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng trên đất: Tính trên tổng giá trị quyền sử dụng đất cùng giá trị tài sản gắn liền với đất, giá trị nhà ở, công trình xây dựng trên đất.
a3) Công chứng hợp đồng mua bán, tặng cho tài sản khác, góp vốn bằng tài sản khác: Tính trên giá trị tài sản.
…
Trong trường hợp của bạn, chúng tôi tạm nhận định rằng, tài sản bạn nhận chuyển nhượng bao gồm cả quyền sử dụng đất cùng nhà ở trên đất, do đó, căn cứ tại điểm a2) nêu trên, giá để tính phí công chứng là tổng giá trị chuyển nhượng đất cùng nhà trên đất được ghi trên hợp đồng của bạn. Tùy thuộc cùngo giá trị đó mà mức phí công chứng được tính khác nhau, cụ thể theo bảng sau:
Giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch | Mức thu(đồng/trường hợp) |
Dưới 50 triệu đồng | 50 nghìn |
Từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng | 100 nghìn |
Từ trên 100 triệu đồng đến 01 tỷ đồng | 0,1% giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch |
Từ trên 01 tỷ đồng đến 03 tỷ đồng | 01 triệu đồng + 0,06% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 01 tỷ đồng |
Từ trên 03 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng | 2,2 triệu đồng + 0,05% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 03 tỷ đồng |
Từ trên 05 tỷ đồng đến 10 tỷ đồng | 3,2 triệu đồng + 0,04% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 05 tỷ đồng |
Từ trên 10 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng | 5,2 triệu đồng + 0,03% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 10 tỷ đồng. |
Trên 100 tỷ đồng | 32,2 triệu đồng + 0,02% của phần giá trị tài sản hoặc giá trị hợp đồng, giao dịch vượt quá 100 tỷ đồng (mức thu tối đa là 70 triệu đồng/trường hợp). |
Hai là, thù lao công chứng (Điều 67 Luật Công chứng 2014): Đây là các khoản mà người yêu cầu công chứng phải trả cho đơn vị có thẩm quyền công chứng/tổ chức hành nghề công chứng để họ thực hiện các công việc như soạn thảo hợp đồng, đánh máy, in ấn, sao chụp, dịch văn bản… cùng các công việc khác phục vụ cho việc công chứng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có đất quy định mức trần (mức cao nhất) thù lao công chứng mà các văn phòng công chứng/phòng công chứng được phép thu của người yêu cầu công chứng khi họ yêu cầu công chứng viên thực hiện công chứng (chứng nhận) giao dịch mua bán đất đai. Một số ví dụ:
– Mức trần thù lao công chứng tại Hà Nội là 01 triệu đồng/giao dịch mua bán đất (Quyết định 10/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội);
– Mức trần thù lao công chứng tại thành phố Hồ Chí Minh là 300.000 đồng đối với các giao dịch mua bán nhà đất phức tạp cùng 70.000 đồng đối với các giao dịch mua bán nhà đất đơn giản (Quyết định 08/2016/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh);
Mức trần thù lao công chứng tại tỉnh Quảng Ninh là 200.000 đồng/giao dịch mua bán đất đai (mức thù lao này đã bao gồm thuế giá trị gia tăng) (Quyết định 1916/2015/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh).
Ba là, các chi phí khác (Điều 68 Luật Công chứng 2014): Đây là khoản thu mà người yêu cầu công chứng phải trả cho văn phòng công chứng/phòng công chứng theo thỏa thuận giữa hai bên để văn phòng công chứng/phòng công chứng thực hiện các công việc như giám định, xác minh hồ sơ/điều kiện công chứng, hoặc việc ký ngoài trụ sở/ngoài giờ hành chính. Vì là khoản thu theo thỏa thuận, do đó không có mức quy định cụ thể.
Ngoại lệ, có địa phương quy định mức chi phí ký ngoài trụ sở công tác của các văn phòng công chứng/phòng công chứng.
Phí công chứng mua bán nhà đất bên nào phải chịu?
Căn cứ quy định tại Luật Công chứng 2014, người yêu cầu công chứng là người phải chịu các khoản phí công chứng nêu trên. Vậy người yêu cầu công chứng là bên bán hay bên mua? Pháp luật công chứng không quy định người yêu cầu công chứng phải là bên bán hay là bên mua trong hợp đồng mua bán nhà đất, do vậy, bên bán hoặc bên mua đều có thể là người yêu cầu công chứng.
Mặt khác, pháp luật hiện hành cũng không cấm các bên (bên bán, bên mua) được thỏa thuận để trả phần chi phí này cho tổ chức hành nghề công chứng. Đồng thời, thực tiễn cho thấy, nhiều hợp đồng mua bán nhà đất được ký kết là do cả hai bên cùng yêu cầu văn phòng công chứng/phòng công chứng thực hiện.
Theo đó, từ những căn cứ cùng phân tích nêu trên, bên bán hoặc bên mua là bên chịu chi phí công chứng; hoặc các bên có thể tự thỏa thuận về việc cùng trả chi phí công chứng.
Bài viết có liên quan:
- Xe tang có quyền vượt qua không?
- Doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt phải đáp ứng điều kiện gì?
- Công chứng viên có được công chứng hợp đồng của mình không?
Liên hệ ngay:
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Năm 2023 phí công chứng mua bán nhà đất bên nào phải chịu?” Nếu quý khách hàng đang có bất kỳ băn khoăn hay câu hỏi đến Mẫu đơn từ chối giám định thương tích cần được trả lời, các LVN Group, chuyên gia chuyên môn sẽ tư vấn, giúp đỡ tận tình, hãy gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được tư vấn nhanh chóng, hiệu quả.
Giải đáp có liên quan
Theo quy định của pháp luật, có một số loại hợp đồng, giao dịch bắt buộc phải công chứng. Trong các trường hợp các bên không thực hiện công chứng, hợp đồng đó được coi là vô hiệu cùng không có giá trị pháp lý.
Việc công chứng giúp các bên hạn chế được những rủi ro từ những hợp đồng, giao dịch dân sự, thương mại không được công chứng.
– Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của bên mua (cả vợ cùng chồng nếu bên mua là hai vợ chồng)
– Sổ hộ khẩu của bên mua (cả vợ cùng chồng)
– Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân của bên mua.
– Phiếu yêu cầu công chứng + tờ khai
– Hợp đồng ủy quyền mua (Nếu có)
Theo quy định tại Điều 42 Luật Công chứng năm 2014 có quy định:
“Công chứng viên của tổ chức hành nghề công chứng chỉ được công chứng hợp đồng, giao dịch về bất động sản trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi tổ chức hành nghề công chứng đặt trụ sở, trừ trường hợp công chứng di chúc, văn bản từ chối nhận di sản là bất động sản cùng văn bản ủy quyền liên quan đến việc thực hiện các quyền đối với bất động sản.”
Vì vậy, khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất cùng tài sản gắn liền với đất thì các bên công chứng tại phòng công chứng nhà nước hoặc văn phòng công chứng tư có trụ sở trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà đất.