Nội dung hợp đồng đào tạo nghề gồm những gì?

Hợp đồng đào tạo nghề được sử dụng khá nhiều trong hoạt động dạy cùng học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng cho học viên, người lao động cùng là cơ sở pháp lý giữa bên đào tạo nghề cùng bên học viên, người lao động. Hợp đồng đào tạo nghề chịu sự điều chỉnh của Luật Giáo dục nghề nghiệp cùng Luật Lao động, do đó trong hợp đồng có những điều khoản rất đặc thù. Vậy trong hợp đồng đào tạo nghề gồm những nội dung là gì?

Để trả lời câu hỏi trên mời quý bạn đọc hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau nhé.

Văn bản quy định

  • Bộ luật Lao động 2019
  • Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014

Hợp đồng đào tạo nghề là gì?

Hợp đồng đào tạo là sự giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản về quyền cùng nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp, lớp đào tạo nghề, tổ chức, cá nhân với người học tham gia các chương trình đào tạo thường xuyên trong trường hợp doanh nghiệp tuyển người cùngo đào tạo để công tác cho doanh nghiệp cùng chương trình đào tạo thương xuyên (1), (2), (3), (4) tại Mục 2. Khoản 1 Điều 3, Khoản 1 Điều 39 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014

Ngoài chế độ nhận thực tập theo hướng dẫn của Luật Giáo dục đại học cùng Luật Giáo dục, theo hướng dẫn của Bộ luật Lao động, người sử dụng lao động cũng có quyền nhận người lao động cùngo doanh nghiệp để đào tạo nghề tại nơi công tác. Trong thời gian được đào tạo, người sử dụng lao động cùng người học nghề, người tập nghề phải giao kết hợp đồng đào tạo nghề với các nội dung chủ yếu theo hướng dẫn tại Điều 62 Bộ luật Lao động. Căn cứ, nội dung phải có: nghề đào tạo; địa điểm đào tạo, thời gian cùng tiền lương đào tạo; chi phí đào tạo; thời hạn người lao động cam kết phải công tác cho người sử dụng lao động sau khi được đào tạo; cùng trách nhiệm hoàn trả chi phí đào tạo cùng trách nhiệm của người sử dụng lao động cùng người lao động.

Vì vậy, người sử dụng lao động chỉ có thể nhận người học nghề, người tập nghề cùngo công tác cho doanh nghiệp dưới cách thức hợp đồng đào tạo nghề chứ không được giao kết dưới cách thức là hợp đồng thực tập vì Bộ luật Lao động không có quy định nào điều chỉnh vể việc giao kết hợp đồng thực tập như vậy.

Đối với các chế độ cùng quyển lợi của người học nghề, người tập nghề, trong thời gian được đào tạo nghề, người sử dụng lao động cần lưu ý khi áp dụng như sau:

  • Thời gian đào tạo nghề: Bộ luật Lao động quy định thời gian học nghề sẽ theo chương trình đào tạo của từng trình độ theo hướng dẫn của Luật Giáo dục nghề nghiệp. Còn đối với thời gian tập nghề thì sẽ không được quá 03 tháng.
  • Tiền lương trong thời gian được đào tạo nghề
  • Theo Điều 61.5 Bộ luật Lao động, tùy thuộc cùngo hiệu suất công tác của người học nghề, người tập nghề trong thời gian được đào tạo nghề, người sử dụng lao động phải trả cho họ một mức lương hợp lý trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên;
  • Mặc dù quy định của Bộ luật Lao động cho phép các bên được quyền thỏa thuận về mức lương, để tránh rủi ro pháp lý về sau cho doanh nghiệp khi người học nghề, người tập nghề khiếu nại về mức lương mà họ được nhận, người sử dụng lao động nên cân nhắc trả cho họ một mức lương cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định (do các công việc này có thể được xem là lao động đã qua đào tạo, học nghề từ doanh nghiệp tự dạy nghề theo hướng dẫn tại Điều 4 khoản 1 Nghị định 38/2022/NĐ-CP của Chính phủ);
  • Xin lưu ý thêm rằng, ngoài tiền lương của người học nghể, người tập nghề trong thời gian được đào tạo nghề mà người sử dụng lao động có thể phải trả như đã nêu ở trên, Bộ luật Lao động không có quy định cụ thể nào khác về trách nhiệm của người sử dụng lao động đối với việc chi trả các khoản phụ cấp khác cho người học nghề, người tập nghề. Vì vậy, đối với các khoản chi phí khác như tiên đi lại, tiền nhà ở của người học nghề, người tập nghề thì người sử dụng lao động có thể xem xét cùng đưa ra quyết định hỗ trợ thêm cho họ nếu xét thấy hợp lý, cần thiết cùng phù hợp với tình hình tài chính của doanh nghiệp.
  • Từ đó cho nên, vì người học nghề, người tập nghề còn phải trải qua thời gian được đào tạo nghề rồi mới đi đến việc giao kết hợp đồng lao động (nếu họ đáp ứng trọn vẹn các điều kiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động) nên họ sẽ không thuộc đối tượng được hưởng những ngày nghỉ hằng năm trong thời gian được đào tạo nghề. Tuy nhiên, nếu sau đó họ được chính thức nhận cùngo công tác cho doanh nghiệp thì thời gian đào tạo nghề của họ vẫn được tính cùngo thời gian công tác cho doanh nghiệp để làm cơ sở tính số ngày nghỉ hằng năm của họ.

Quy định về hợp đồng đào tạo nghề

  • Hợp đồng đào tạo nghề có thời hạn bao lâu?
    Thời gian đào tạo nghề là một trong những điều khoản do hai bên thỏa thuận, thời gian đào tạo hoàn toàn phụ thuộc cùngo ý chí cùng sự thỏa thuận tự nguyện của hai bên. Hiện nay, pháp luật không giới hạn thời gian đào tạo trong hợp đồng đào tạo giữa người lao động cùng người sử dụng lao động.
  • Hợp đồng đào tạo nghề có phải đóng bảo hiểm
    Căn cứ cùngo khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:
    • Người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng
    • Người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.

Vì đó, xét theo hướng dẫn trên thì chỉ hợp đồng lao động mới phải đóng bảo hiểm xã hội, còn hợp đồng học nghề thì không cần đóng bảo hiểm xã hội.

  • Hợp đồng đào tạo nghề được lập thành mấy bản
    Hợp đồng đào tạo nghề được lập thành 2 bản do người học giữ 1 bản cùng doanh nghiệp đào tạo giữ 1 bản.
  • Vi phạm hợp đồng đào tạo nghề
    • Sau khi người lao động được đào tạo phải công tác cho người đào tạo lao động theo đúng thời gian quy định trong hợp đồng đào tạo. Tuy nhiên, nhiều trường hợp người lao động sau đó tự ý bỏ việc, khiến cho các doanh nghiệp thiếu hụt nhân sự cùng tổn hại chi phí đào tạo.
    • Trong trường hợp này, người lao động có thể phải bồi hoàn chi phí học nghề cho doanh nghiệp.

Bồi thường hợp đồng đào tạo nghề

Việc bồi thường sẽ thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng. Nếu có quy định về miễn trách nhiệm bồi thường hợp đồng thì người lao động sẽ không phải bồi thường phí này.

Tuy nhiên, nếu giữa người lao động cùng người sử dụng lao động không quy định về trách nhiệm bồi thường thì sẽ thực hiện theo:

Trường hợp 1: Nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động một cách hợp pháp

  • Luật Lao động 2019 không quy định về trách nhiệm bồi thường chi phí đào tạo trong trường hợp người lao động thực hiện hợp pháp việc chấm dứt hợp đồng lao đồng.
  • Tuy nhiên, Khoản 2 Điều 61 Luật Giáo dục cùng nghề nghiệp 2014 lại quy định người tham gia đào tạo do doanh nghiệp trao học bổng với điều kiện phải công tác cho doanh nghiệp theo thời gian quy định; nếu không thực hiện đúng hợp đồng thì phải bồi thường chi phí đào tạo.

Vì vậy, người lao động vẫn có trách nhiệm bồi hoàn chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động nếu không công tác theo đúng thời gian đã cam kết.

Trường hợp 2: Nếu người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

Theo quy định tại Điều 40 Bộ luật Lao động 2019, người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, sẽ:

  • Không được trợ cấp thôi việc;
  • Phải bù một khoản tiền là nửa tháng lương cùng những ngày không báo trước tương ứng;
  • Phải hoàn lại toàn bộ chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động.
  • Trong trường hợp này, người lao động còn phải bồi thường thêm chi phí đào tạo khác cho người đào tạo lao động

Mẫu hợp đồng đào tạo nghề

LoaderLoaderLoading…
EAD LogoEAD LogoTaking too long?
ReloadReload Reload document

|OpenOpen Open in new tab

Download [98.50 KB]

Nội dung hợp đồng đào tạo nghề gồm những gì?

Hợp đồng đào tạo gồm các nội dung sau:

  • Tên nghề đào tạo hoặc các kỹ năng nghề đạt được;
  • Địa điểm đào tạo;
  • Thời gian hoàn thành khóa học;
  • Mức học phí cùng phương thức thanh toán học phí;
  • Trách nhiệm bồi thường tổn hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;
  • Thanh lý hợp đồng;
  • Các thỏa thuận khác không trái pháp luật cùng đạo đức xã hội.

Lưu ý: Trường hợp doanh nghiệp tuyển người cùngo đào tạo để công tác cho doanh nghiệp thì hợp đồng đào tạo ngoài những nội dung quy định tại khoản 2 Điều này còn có các nội dung sau đây:

  • Cam kết của người học về thời hạn công tác cho doanh nghiệp;
  • Cam kết của doanh nghiệp về việc sử dụng lao động sau khi học xong;
  • Thỏa thuận về thời gian cùng mức tiền công cho người học trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong thời gian đào tạo.

Mặt khác, hợp đồng đào tạo theo cách thức kèm cặp nghề tại doanh nghiệp ngoài các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 39 Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014, phải có thỏa thuận thời gian bắt đầu được trả công cùng mức tiền công trả cho người học theo từng thời gian.

Mời bạn xem thêm:

  • Xe khách nhồi nhét người ngày Tết bị xử phạt bao nhiêu?
  • Thủ tục nhập học trường mầm non công lập trái tuyến năm 2023
  • Phí bảo trì đường bộ là gì cùng việc thu phí này dùng để làm gì?
  • Trẻ em được đứng tên sổ tiết kiệm không?

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Nội dung hợp đồng đào tạo nghề gồm những gì?” Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến kết hôn với người Hàn Quốc. Hãy nhấc máy lên cùng gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

  • Facebook : www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok : https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube : https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Hợp đồng học việc ký thời hạn 4 tháng, doanh nghiệp có trả lương cho người học việc, vậy có phải tham gia Bảo hiểm xã hội cho đối tượng này không? 

Theo Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 cùng các văn bản hướng dẫn thì người công tác theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 1 tháng thuộc đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội. Hiện nay, pháp luật không có quy định về “Hợp đồng học việc”. Bộ luật Lao động 2019 chỉ quy định Hợp đồng lao động, Hợp đồng thử việc, Hợp đồng đào tạo nghề. Liên quan đến việc học nghề, tập nghề, Bộ luật Lao động 2019 quy định tại Điều 61, 62.Theo đó, nếu người sử dụng lao động tuyển người cùngo học nghề, tập nghề để công tác cho mình thì phải ký kết hợp đồng đào tạo nghề. Bản chất của hợp đồng học việc là người sử dụng lao động tiến hành đào tạo, trang bị kiến thức, kỹ năng cùng thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người lao động không có kiến thức cùng/hoặc kỹ năng đối với công việc yêu cầu để người lao động có thể tự công tác sau khi hoàn thành khóa học. Điều này cũng được thể hiện qua quy định tại Điều 62 Bộ luật Lao động 2019 về Hợp đồng đào tạo nghề phải có nghề đào tạo, địa điểm cùng thời hạn đào tạo, chi phí đào tạo…
Vì vậy, trường hợp hợp đồng học việc là hợp đồng đào tạo nghề thì không phải đóng Bảo hiểm xã hội.

Khi nào hợp đồng đào tạo nghề vô hiệu?

Hợp đồng đào tạo nghề vô hiệu có hai mức độ vô hiệu từng phần cùng vô hiệu toàn bộ.
– Hợp đồng đào tạo nghề vô hiệu từng phần khi có nội dung trong hợp đồng trái pháp luật, ảnh hưởng tới giá trị pháp lý của các nội dung còn lại.
– Hợp đồng đào tạo nghề vô hiệu toàn phần trong trường hợp nội dung vi pham điều cấm của pháp luật; chủ thể không đáp ứng các điều kiện luật định, vi phạm nguyên tắc giao kết hợp đồng.

Khi nào hợp đồng đào tạo nghề hợp pháp?

Hợp đồng đào tạo nghề có giá trị pháp lý khi đáp ứng trọn vẹn các điều kiện luật định về:
+ Chủ thể giao kết
+ Nguyên tắc giao kết
+ Nội dung giao kết
+ Hình thức của hợp đồng

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com