Phương thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định

Do giá trị đất đai hiện nay rất cao nên thường nảy sinh mâu thuẫn về đất đai giữa người dân với nhau hoặc giữa người dân cùng tổ chức. Tranh chấp đất đai tuy được biết đến cùng phổ biến trong đời sống hàng ngày nhưng không phải ai cũng hiểu về tranh chấp đất đai cùng thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai thế nào? Mặt khác, việc giải quyết tranh chấp đất đai gặp nhiều khó khăn do có nhiều tranh chấp xảy ra. Vậy pháp luật hiện nay quy định Phương thức giải quyết tranh chấp đất đai thế nào? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết Phương thức giải quyết tranh chấp đất đai theo hướng dẫn dưới đây nhé

Văn bản quy định:

  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015
  • Luật Trọng tài thương mại năm 2010;

Tranh chấp đất đai là gì?

Căn cứ theo hướng dẫn tại khoản 24 Điều 3 Luật Đất đai 2013 quy định về khái niệm tranh chấp đất đai cụ thể như sau:

Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

24. Tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Theo đó, tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.

Đối với khái niệm tại Điều trên thì tranh chấp đất đai có phạm vi rất rộng. Căn cứ rằng tranh chấp đất đai là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa hai hoặc nhiều bên trong quan hệ xã hội phát sinh trong lĩnh vực đất đai.

Trường hợp với phạm vi rộng như vậy sẽ rất khó trong việc áp dụng pháp luật, nhất là khi khởi kiện tranh chấp đất đai.

Theo đó, cần xác định tranh chấp đất đai với phạm vi hẹp hơn. Căn cứ tại khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐTP quy định cụ thể rằng:

– Đối với tranh chấp ai là người có quyền sử dụng đất mà chưa được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp theo hướng dẫn tại Điều 202 Luật đất đai năm 2013 thì được xác định là không có đủ điều kiện khởi kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 192 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

– Đối với tranh chấp khác liên quan đến quyền sử dụng đất như: tranh chấp về giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, tranh chấp về thừa kế quyền sử dụng đất, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất,… thì thủ tục hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất tranh chấp không phải là điều kiện khởi kiện vụ án.

Phương thức giải quyết tranh chấp đất đai theo hướng dẫn

Hiện nay có 2 phương thức giải quyết tranh chấp đất đai đó là: Hòa giải tại cơ sở cùng khởi kiện tại tòa án

Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai

Hiện nay, tại Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 148/2020/NĐ-CP), quy định về thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai như sau:

(1) Khi nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai, Ủy ban nhân dân cấp thành phố thực hiện các công việc sau:

Kiểm tra, xác nhận để tìm ra nguyên nhân tranh chấp, thu thập tài liệu, thông tin liên quan do các bên cung cấp về nguồn gốc của đất. , lịch sử sử dụng đất cùng hiện trạng sử dụng đất;

Thành lập Hội đồng Trọng tài Tranh chấp Đất đai để Trọng tài. Các thành viên Hội đồng bao gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng. uỷ quyền Ủy ban MTTQ thành phố, quận, huyện; Tổ trưởng tổ dân phố. Trưởng thôn, trưởng khu dân cư ở nông thôn. người có công trong dòng họ nơi sinh sống cùng công tác. Người có trình độ pháp luật, hiểu biết xã hội. Già làng, quan chức tôn giáo, người biết rõ về mình. Nhiều uỷ quyền hộ gia đình sinh sống lâu năm tại cộng đồng, huyện, thị trấn đều nắm rõ nguồn gốc, quá trình sử dụng của khối tài sản này. Cán bộ địa chính, cán bộ tòa án thành phố, quận, huyện. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời uỷ quyền Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

Tổ chức phiên họp hòa giải có sự tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Ban hòa giải tranh chấp quốc gia cùng người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Hòa giải chỉ có thể được tiến hành nếu các bên tranh chấp có mặt. Nếu một trong các bên tranh chấp vắng mặt lần thứ hai thì thủ tục hòa giải coi như không thành.

(2) Kết quả của việc phân xử tranh chấp bất động sản phải được lập thành biên bản cùng bao gồm các thông tin sau: Thời gian cùng Địa điểm hòa giải. người tham gia tố tụng, tóm tắt nội dung vụ tranh chấp; Chỉ rõ nguồn gốc, thời gian sử dụng đất tranh chấp, nguyên nhân tranh chấp (theo kết quả thẩm định, khảo sát). Ý kiến ​​của Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; ý kiến ​​của các bên tranh chấp đồng ý được không đồng ý.

Biên bản hòa giải có chữ ký của Chủ tịch Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại phiên họp hoà giải, các thành viên tham gia hòa giải cùng đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp thành phố. đồng thời phải gửi ngay cho các bên mâu thuẫn cùng lưu tại Ủy ban nhân dân cấp thành phố.

(3) Sau thời hạn 10 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, nếu các bên tranh chấp có ý kiến ​​bằng văn bản về những vấn đề khác với những nội dung đã thống nhất trong biên bản hòa giải thành thì UBND thành phố Chủ tịch tổ chức lại phiên họp. Hội đồng hòa giải họp để xem xét, làm rõ các ý kiến ​​bổ sung. Bạn phải lưu giữ hồ sơ của trọng tài thành công hoặc không thành công.

(4) Trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến đơn vị có thẩm quyền để giải quyết theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 202 Luật Đất đai.

Trường hợp hòa giải không thành hoặc có ít nhất một bên thay đổi ý kiến ​​về kết quả hòa giải sau khi hòa giải thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc hòa giải không thành cùng đưa các bên ra tòa. . Gửi đơn đến đơn vị giải quyết tranh chấp của đơn vị tài phán sau dẫn đến

Thủ tục khởi kiện tranh chấp đất đai

Căn cứ khoản 2 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện cần chuẩn bị hồ sơ khởi kiện gồm các giấy tờ sau:

  • Đơn khởi kiện theo mẫu.
  • Biên bản hòa giải không thành có chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất có chữ ký của các bên tranh chấp.
  • Một số loại giấy tờ của người khởi kiện như: Sổ hộ khẩu, Chứng minh thư nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị sử dụng.
  • Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

Theo quy định pháp luật tố tụng dân sự ai khởi kiện vấn đề gì phải có tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện đó, nếu không Tòa án sẽ từ chối yêu cầu khởi kiện.

Khi nộp tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện không nhất phải nộp toàn bộ những gì người khởi kiện có, thay cùngo đó chỉ cần nộp tài liệu, chứng cứ chứng minh yêu cầu khởi kiện (đủ để Tòa án thụ lý, không nên nộp hết để bảo đảm khả năng thắng kiện trong quá trình tranh tụng tại Tòa).

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện

* Nơi nộp đơn khởi kiện

Căn cứ quy định thẩm quyền của Tòa án theo loại việc, theo cấp cùng theo lãnh thổ nêu rõ tại khoản 9 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35 cùng điểm c khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp quận, huyện (huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương) nơi có đất đang tranh chấp nếu là tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất với nhau.

* Hình thức nộp đơn

Người khởi kiện nộp đơn bằng một trong các cách thức sau:

– Nộp trực tiếp tại Tòa án (đây là cách thức phổ biến nhất);

– Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

– Gửi trực tuyến bằng cách thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).

Bước 2: Nhận, xử lý đơn cùng thụ lý đơn

* Nhận cùng xử lý đơn khởi kiện

Điều 191 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện cùng ra một trong các quyết định sau:

– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

– Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút ngắn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút ngắn (thông thường sẽ thực hiện theo thủ tục thông thường);

  • Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền cùng thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
  • Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
  • Thụ lý đơn khởi kiện

Căn cứ Điều 195 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, sau khi nhận đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

  • Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi cùngo giấy báo cùng giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí.
  • Nơi nộp tạm ứng án phí: Nếu tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân thuộc thẩm quyền Tòa án nhân dân cấp quận, huyện thì nơi nộp tạm ứng án phí là Chi cục thi hành án dân sự cấp quận, huyện (được nêu rõ trong thông báo).
  • Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí cùng nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
  • Thẩm phán thụ lý vụ án sau khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Riêng trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện cùng tài liệu, chứng cứ kèm theo.

Liên hệ ngay

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Phương thức giải quyết tranh chấp đất đai theo hướng dẫn”. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như Thủ tục miễn thuế thu nhập cá nhân khi bán nhà. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191

Mời bạn xem thêm

  • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai năm 2023
  • Thủ tục giải quyết tranh chấp ranh giới đất liền kề thế nào?
  • Trình tự thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại theo QĐ năm 2023

Giải đáp có liên quan

Thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai thuộc đơn vị nào?

Luật đất đai 2013 quy định cụ thể về thẩm quyền hòa giải tranh chấp đất đai với những nội dung chính sau:
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Chủ tịch UBND cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với UBMTTQ Việt Nam cấp xã cùng các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại UBND xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên cùng Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên cùng Môi trường đối với các trường hợp khác.

Thời hạn hòa giải tranh chấp về đất đai là bao lâu?

Căn cứ Điều 202 Luật Đất đai 2013 quy định như sau:
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã cùng các tổ chức thành viên của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên cùng có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp.
Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên cùng Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên cùng Môi trường đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên cùng Môi trường, Sở Tài nguyên cùng Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất cùng cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cùng tài sản khác gắn liền với đất.
Theo đó, tại khoản 1,2 Điều 203 cùng Điều 202 Luật Đất đai 2013 , thời gian thực hiện hòa giải tranh chấp đất đai là không quá 45 ngày tính từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên cùng có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp. Bên cạnh đó, sau khi tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân xã mà không thành thì các bên có quyền nộp đơn khởi kiện ra Tòa án để giải quyết tranh chấp theo Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com